Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2022

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH KIÊN GIANG

Ngày 6 tháng 3 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính làm việc với lãnh đạo tỉnh Kiên Giang và chủ trì Hội nghị về thúc đẩy phát triển nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Cùng tham dự buổi làm việc có các đồng chí Trần Văn Sơn, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Lê Minh Hoan, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hồ Đức Phớc, Bộ trưởng Bộ Tài chính; Nguyễn Thanh Nghị, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Huỳnh Thành Đạt, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương, Ngoại giao, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Kiên Giang báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2021, phương hướng, nhiệm vụ năm 2022 và một số kiến nghị của Tỉnh; phát biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Kiên Giang có vị trí chiến lược về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, có truyền thống yêu nước, kiên cường, anh dũng, tinh thần tương thân, tương ái và mến khách, có đầy đủ yếu tố để trở thành Tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh dẫn đầu phát triển kinh tế của cả nước. Năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng thiên tai và dịch bệnh COVID-19 nhưng kinh tế của tỉnh vẫn thuộc nhóm 6 tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long có mức tăng trưởng dương. Thu ngân sách Nhà nước đạt trên 11 nghìn tỷ đồng. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 47 nghìn tỷ đồng, tăng 1,71% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 34,49%. Trong hai tháng đầu năm 2022, kinh tế - xã hội tiếp tục khởi sắc, Tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt thí điểm mở cửa du lịch, lượng khách du lịch đạt hơn 1 triệu lượt tăng 4,22%, trong đó, khách quốc tế là gần 19.000 lượt, chiếm 37,9% cả nước, tạo tiền đề mở cửa du lịch quốc tế trong toàn quốc.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được nâng lên; xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực; Tỉnh đã giải quyết việc làm cho gần 34.000 lượt lao động; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm còn 1,65%. Công tác phòng, chống dịch bệnh Covid - 19 được quan tâm chỉ đạo kiên trì, quyết liệt, thường xuyên đã hạn chế mức thấp nhất số ca mắc và tử vong, Tỉnh đã sớm kiểm soát được dịch bệnh, chuyển sang trạng thái bình thường mới.

Quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền tuyến biên giới và biển đảo được củng cố; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, ổn định. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt kết quả tích cực, năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp được được nâng lên. Tỉnh đã duy trì tốt quan hệ truyền thống, đoàn kết, hữu nghị với các tỉnh giáp biên Vương quốc Campuchia, góp phần xây dựng biên giới Hòa Bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác phát triển.

Kiên Giang có tiềm năng lớn nhưng phát triển chưa tương xứng, cơ chế, chính sách còn hạn hẹp; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) xếp trong nhóm thấp. An ninh, trật tự tiềm ẩn diễn biến phức tạp; tình trạng chống người thi hành công vụ, xuất nhập cảnh trái phép, tội phạm ma túy, buôn lậu trên tuyến biên giới còn xảy ra; tình trạng tàu cá của ngư dân sang vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép tuy đã giảm nhưng chưa chấm dứt triệt để.

II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả các tư tưởng, quan điểm chỉ đạo, chủ trương, đường lối, chính sách trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp; văn bản chỉ đạo, chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ trong phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững đến năm 2030, tầm nhìn 2050.

2. Phát huy tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường vươn lên mạnh mẽ bằng sức mạnh nội lực; khắc phục bằng được những hạn chế, tồn tại. Bám sát thực tiễn, tôn trọng thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo; kiên định về mục tiêu nhưng phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong tổ chức thực hiện. Tiếp tục hành động quyết liệt hơn, nỗ lực hơn, sáng tạo hơn, phấn đấu đạt kết quả cao nhất nhiệm vụ năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.

3. Kiểm soát thật tốt và thực hiện hiệu quả phương châm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, tạo nền tảng phục hồi nhanh, phát triển bền vững. Khẩn trương hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong Quý 3 năm 2022, lưu ý trong Quy hoạch tỉnh phải thực hiện 4 tốt (quy hoạch tốt thì có dự án tốt, dự án tốt thì có nhà đầu tư tốt, nhà đầu tư tốt thì có sản phẩm tốt), xác định rõ tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh để có giải pháp phù hợp thúc đẩy phát triển.

Quy hoạch nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện chuyển đổi số; quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu, xây dựng thương hiệu các sản phẩm; kiểm soát và chấm dứt tình trạng khai thác thủy sản bất hợp pháp để khắc phục thẻ vàng IUU.

4. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, lợi thế không gian biển để đẩy mạnh phát triển bền vững kinh tế biển gắn với tăng trưởng xanh, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tiếp tục liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển kinh tế của tỉnh, thu hút các nhà đầu tư phát triển hạ tầng vùng biển, ven biển.

Tổng kết, đánh giá mô hình phát triển Phú Quốc để nhân rộng, phát huy những kinh nghiệm tốt, bài học hay, đặc biệt phát triển Phú Quốc thành trung tâm du lịch quốc tế; nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển các cụm đảo Nam Du, Bà Lụa, Tiên Hải để phát triển du lịch và dịch vụ có giá trị. Chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương sớm trình Thủ tướng Chính phủ “Đề án thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Phú Quốc” để thu hút các nhà đầu tư lớn, có năng lực thực sự, tạo điều kiện cho Phú Quốc phát triển trở thành trung tâm du lịch, dịch vụ của cả nước, khu vực Đông Nam Á và Quốc tế.

5. Thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực hiệu quả. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; có cơ chế khuyến khích, bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

6. Tiếp tục coi trọng công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng Đảng gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về cơ chế khoanh nợ tàu khai thác thủy sản chờ chuyển đổi ngành nghề: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tổng hợp kiến nghị của Tỉnh trong quá trình xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý 2 năm 2022.

2. Về việc ban hành chính sách hỗ trợ chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản sang các ngành, nghề khác: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ “Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản và môi trường hệ sinh thái” trong Quý 2 năm 2022.

3. Về việc giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo Đề án “Phát triển nuôi biển theo hướng bền vững đến năm 2030”; việc địa phương được quyết định giao khu vực biển thuộc phạm vi nằm ngoài vùng biển 06 hải lý: Đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 theo trình tự, thủ tục rút gọn, trình Chính phủ xem xét, ban hành trong Quý 2 năm 2022. Nội dung nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung theo hướng địa phương: (1) không phải lấy ý kiến các Bộ, ngành nhiều lần khi giao khu vực biển để thực hiện từng dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản riêng lẻ; (2) giao khu vực biển trong trường hợp các dự án vừa có phạm vi nằm trong 6 hải lý và có phạm vi nằm ngoài 6 hải lý đã được lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan.

4. Về mở cửa khẩu phụ tuyến biên giới:

a) Tỉnh Kiên Giang trao đổi, thống nhất với các địa phương của Campuchia về mở cửa khẩu mới và xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan để có cơ sở báo cáo Chính phủ quyết định.

b) Giao Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan, xem xét, trao đổi với Campuchia về các vấn đề liên quan đến cửa khẩu biên giới đất liền, trong đó có kiến nghị của tỉnh Kiên Giang.

5. Về chủ trương điều chuyển đoạn tuyến Quốc lộ 80 cho tỉnh Kiên Giang quản lý, khai thác; sử dụng ngân sách địa phương cải tạo, nâng cấp mặt đường và đầu tư các hạng mục cần thiết khác:

a) Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Tỉnh xác định cụ thể phạm vi đoạn tuyến bàn giao cho tỉnh Kiên Giang quản lý, khai thác. Trên cơ sở đề nghị của Bộ Giao thông vận tải, giao Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc điều chuyển tài sản về địa phương theo đúng quy định pháp luật.

b) Trong thời gian chờ điều chuyển tài sản, đồng ý về nguyên tắc giao Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thực hiện cải tạo, đầu tư các hạng mục cần thiết theo dự án đã được phê duyệt bằng nguồn vốn ngân sách địa phương. Giao Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ với Tỉnh đảm bảo việc đầu tư phù hợp với quy hoạch và các quy định hiện hành.

6. Về đầu tư cầu Đông Hồ, thành phố Hà Tiên: Đồng ý về nguyên tắc ngân sách trung ương hỗ trợ 50%, phần còn lại ngân sách địa phương bố trí để hoàn thành dự án sớm đi vào sử dụng; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xem xét, đề xuất nguồn vốn hỗ trợ Tỉnh trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Địa phương có thể sử dụng các nguồn hợp pháp khác để tổ chức triển khai theo quy định.

7. Về mở rộng Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang nghiên cứu các hình thức đầu tư phù hợp để đầu tư mở rộng Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc (ưu tiên đầu tư theo hình thức đối tác công tư), nâng tổng công suất đến năm 2030 lên 10 triệu hành khách/năm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với các quy định hiện hành.

8. Về quy hoạch, đầu tư, mở rộng sân bay Rạch Giá: Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để hoàn chỉnh các quy hoạch theo quy định, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

9. Về phần vốn ngân sách trung ương còn thiếu của dự án Cảng hành khách quốc tế Phú Quốc (476,972 tỷ đồng): Đồng ý tỉnh Kiên Giang bố trí từ ngân sách địa phương đối với phần vốn ngân sách trung ương còn thiếu để hoàn thành dự án. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang thực hiện điều chỉnh dự án và nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.

10. Về việc đầu tư xây dựng 9 cống còn lại (trong tổng số 18 cống trên tuyến đê biển, ven biển tỉnh Kiên Giang): Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang rà soát các dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Trường hợp không huy động được, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu ưu tiên bố trí khi có điều kiện về nguồn vốn để hỗ trợ Tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

11. Về sử dụng vốn kết dư để đầu tư cống Xẻo Nhàu (huyện An Minh): Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát số vốn kết dư toàn bộ dự án, đề xuất phương án sử dụng (trong đó có tỉnh Kiên Giang), báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

12. Về việc đầu tư kéo điện lưới quốc gia cho 02 xã đảo An Sơn và Nam Du: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình “Cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025”, Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam khẩn trương trình phê duyệt điều chỉnh dự án để sớm triển khai đầu tư xây dựng và hoàn thành việc kéo lưới điện quốc gia cho 02 xã đảo An Sơn và Nam Du trong tháng 6 năm 2023.

13. Về việc tiếp nhận hệ thống điện và quản lý vận hành, bán điện trên địa bàn các xã đảo An Sơn, Nam Du và Thổ Châu; việc sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 41/2017/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2017: Giao Bộ Tài chính tổng hợp kiến nghị của tỉnh Kiên Giang trong quá trình xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giao Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam sớm thống nhất với địa phương về phương án tiếp nhận hệ thống điện và quản lý vận hành, bán điện trên địa bàn các xã đảo An Sơn, Nam Du và Thổ Châu để triển khai thực hiện theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

14. Phân cấp cho địa phương được quyết định chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đất lúa: ủng hộ chủ trương phân cấp, ủy quyền cho địa phương được quyết định chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đất lúa thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; giao Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chính phủ trong tháng 4 năm 2022, đồng thời nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai như Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Ngoại giao, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước VN; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký TTgCP, PTTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, KTTH, TH, KGVX, CN, NN;
- Lưu: VT, QHĐP (3b) Huyền

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Trần Văn Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 99/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Kiên Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 99/TB-VPCP
  • Loại văn bản: Thông báo
  • Ngày ban hành: 05/04/2022
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Trần Văn Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/04/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản