VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2022 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH QUẢNG NAM
Trong các ngày 26 và 27 tháng 3 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã dự và phát biểu tại Lễ khai mạc Năm du lịch quốc gia - Quảng Nam năm 2022; viếng Nghĩa trang liệt sỹ Quảng Nam và Tượng đài mẹ Việt Nam anh hùng tại thành phố Tam Kỳ; thăm Tổ hợp Nhà máy sản xuất và làm việc với Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Hải (THACO); khảo sát Cảng biển Chu Lai và Cảng hàng không Chu Lai; chủ trì buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, 03 tháng đầu năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ thời gian tới. Cùng tham dự các hoạt động và buổi làm việc của Thủ tướng Chính phủ có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo và lãnh đạo các Bộ: Quốc phòng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương.
Sau khi nghe báo cáo và các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan; ý kiến của đại diện THACO, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Quảng Nam là vùng đất "địa linh nhân kiệt", vùng đất cách mạng kiên trung, giàu truyền thống lịch sử, đậm đà bản sắc văn hóa, đóng góp to lớn cho sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước qua các thời kỳ. Nằm trên trục giao thông chính từ Bắc vào Nam với diện tích gần 10,6 nghìn km2 (đứng thứ 6 cả nước); dân số gần 1,5 triệu người (đứng thứ 3 vùng duyên hải Nam Trung Bộ và thứ 18 cả nước); có cảng biển, cảng hàng không Chu Lai; đường biên giới và đường bờ biển dài; diện tích đất có rừng lớn và có 03 di sản văn hóa đã được UNESCO công nhận (Phố cổ Hội An, Khu đền tháp Mỹ Sơn, Hát bài chòi), Quảng Nam có vai trò, vị trí quan trọng và nhiều tiềm năng, thế mạnh, "dư địa" để phát triển nhanh và bền vững.
Sau 25 năm tái lập Tỉnh, trải qua những khó khăn của đại dịch COVID-19, biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ, Quảng Nam đã nỗ lực vươn lên trở thành tỉnh trung bình khá của cả nước và có những bước hồi phục ấn tượng, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận trên mọi mặt kinh tế - xã hội: GRDP năm 2021 tăng 5,04% (xếp thử 2 Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, đúng thứ 31 /63 các tỉnh, thành phố); giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; thu ngân sách nhà nước vượt 23% so với dự toán; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện; quốc phòng an ninh, chủ quyền lãnh thổ được củng cố; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận và đánh giá cao những cố gắng, nỗ lực vươn lên của các cấp ủy đảng, chính quyền, quân và dân tỉnh Quảng Nam trong thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, những kết quả phát triển nêu trên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lớn của địa phương; hệ thống các cơ chế, chính sách còn hạn hẹp; cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông chưa được đầu tư, khai thác hiệu quả; hạ tầng chuyển đổi số còn hạn chế; hạ tầng phòng, chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu còn bất cập; đời sống Nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn khó khăn, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng trong Tỉnh còn lớn; chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh giảm bậc, các chỉ số về cải cách hành chính, chuyển đổi số còn ở mức trung bình hoặc thấp; chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế...
II. VỀ QUAN ĐIỂM, TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI
Cơ bản đồng tình với báo cáo, nhiệm vụ, giải pháp của Tỉnh và ý kiến của các bộ, ngành, đại biểu dự họp; lưu ý một số quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới như sau:
1. Kế thừa thành quả đã đạt được, tiếp bước thành công của các thế hệ đi trước để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có của địa phương; đồng thời nghiên cứu, tìm tòi để tự tạo ra tiềm năng mới, động lực mới, cơ hội mới nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài để phát triển "xanh", nhanh và bền vững. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương liên quan để đề xuất, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách; tháo gỡ vướng mắc và xử lý, khắc phục cho được những hạn chế, bất cập, các điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội, tư duy pháp luật, lựa chọn và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên tinh thần đặt lợi ích chung của quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết.
2. Quán triệt, cụ thể hóa và tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XXII; lấy người dân làm trung tâm, bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo; linh hoạt, sáng tạo, nhạy bén trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm hiệu quả, khả thi và đúng các Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trong 02 năm 2022 - 2023. Phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, đi lên từ bàn tay, khối óc, khung trời, cửa biển của mình; tranh thủ và phát huy nguồn lực nội sinh để phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.
3. Giữ gìn, phát huy tốt nhất truyền thống lịch sử, cách mạng, văn hóa, con người Quảng Nam; củng cố, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và năng lực thực thi của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm chuyên nghiệp, đạo đức, tận tụy, vì Nhân dân phục vụ; tiếp tục tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy chính quyền bảo đảm dân chủ, liêm chính, hiệu lực, hiệu quả; tăng cường công tác phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
4. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác quy hoạch, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; khẩn trương hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý III năm 2022; góp phần hoàn thiện hệ thống Quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch vùng.
5. Thực hiện hiệu quả phương châm “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 và Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ. Thần tốc hơn nữa trong thực hiện chiến dịch tiêm vắc-xin, hoàn thành tiêm mũi thứ 3 cho người lớn và người từ 12 - 18 tuổi trong tháng 3 năm 2022.
6. Đa dạng hóa và huy động hiệu quả mọi nguồn lực; đẩy mạnh hợp tác công tư và các hình thức huy động nguồn lực xã hội; lấy nguồn lực Nhà nước dẫn dắt và kích hoạt mọi nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội, không trông chờ, ỷ lại vào ngân sách trung ương. Lấy nội lực là chính nhưng kết hợp hài hòa với ngoại lực để tạo động lực mới cho sự phát triển. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, việc tổ chức triển khai thực hiện phải có trọng tâm, trọng điểm, làm đến đâu dứt điểm đến đó, việc nào xong việc đó, không tràn lan, dây dưa, kéo dài.
7. Tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và phân bổ nguồn lực hiệu quả. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh, kịp thời và có cơ chế khuyến khích, bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
8. Bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tạo sinh kế bền vững để nâng cao đời sống của Nhân dân, đặc biệt là tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh triển khai thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; xử lý tốt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động; quản lý tốt truyền thông, không để xảy ra khủng hoảng truyền thông trên địa bàn.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nhất là cải cách thủ tục hành chính; nâng cao các chỉ số về công tác cải cách hành chính và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đặc biệt là chỉ số sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước; tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, xã hội số, thúc đẩy kinh tế số.
10. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ tăng cường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển các Khu kinh tế quốc phòng; giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra bất ổn chính trị trên địa bàn.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH QUẢNG NAM
1. Về nhóm cơ chế, chính sách đặc thù, Đề án để bảo tồn, phát huy giá trị di sản thế giới đô thị cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chủ động xây dựng các Đề án để bảo tồn, phát huy giá trị di sản thế giới đô thị cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn theo hình thức xã hội hóa, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Giao các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và các cơ quan liên quan nghiên cứu các kiến nghị của Tỉnh về việc sử dụng phí tham quan di tích và thành lập Quỹ bảo tồn di sản Quảng Nam; trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các mô hình thí điểm, đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể áp dụng chung đối với các di sản thế giới trên cả nước, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Về đề nghị xây dựng Đề án xã hội hóa đầu tư, khai thác Cảng hàng không Chu Lai gắn với Khu phi thuế quan Tam Quang:
Đồng ý về nguyên tắc nghiên cứu đầu tư, khai thác Cảng hàng không Chu Lai theo hình thức xã hội hóa. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thành lập Tổ công tác do 01 đồng chí Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải làm Tổ trưởng để trực tiếp nghiên cứu, xử lý kiến nghị của Tỉnh về Đề án nêu trên trong Quý II năm 2022, đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Về các kiến nghị liên quan đến hệ thống cảng biển Quảng Nam:
- Về chủ trương xã hội hóa đầu tư luồng Cửa Lở cho tàu 5 vạn DWT: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng đề xuất Dự án, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định pháp luật.
- Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và các cơ quan liên quan khẩn trương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển số 3 trong năm 2022; khẩn trương tổ chức lập, phê duyệt Quy hoạch chi tiết vùng đất, vùng nước hệ thống cảng biển Quảng Nam đồng thời với Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biến số 3.
- Về việc quy hoạch Trung tâm logistics công-ten-nơ tại cảng Chu Lai: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khẩn trương hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó có phương án phát triển Trung tâm logistics công-ten-nơ tại cáng Chu Lai, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong Quý III năm 2022.
4. Về các kiến nghị liên quan đến Khu kinh tế mở Chu Lai:
- Về điều chỉnh Quy hoạch chung Khu kinh tế mở Chu Lai sau khi Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung Khu kinh tế mở Chu Lai: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện trình tự, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch và xây dựng.
- Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan nghiên cứu các kiến nghị của Tỉnh về vướng mắc liên quan đến đất đai trong quá trình nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; hướng dẫn Tỉnh tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khẩn trương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Đề án thí điểm cơ chế khuyến khích hợp tác liên kết sản xuất theo cụm ngành công nghiệp phụ trợ và công nghiệp cơ khí tại Khu kinh tế mở Chu Lai, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong Quý III năm 2022.
- Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương tổng hợp kiến nghị tương tự của các địa phương (trong đó có tỉnh Quảng Nam) về điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất Khu công nghiệp để trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý trong Quý III năm 2022, tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
5. Về các kiến nghị liên quan đến đất rừng phòng hộ ven biển trên địa bàn Tỉnh:
- Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan thành lập Tổ công tác do 01 đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Tổ trưởng và 01 đồng chí Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia Tổ công tác để phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam rà soát, thống kê, đánh giá cụ thể diện tích rừng phòng hộ ven biển cần điều chỉnh quy hoạch, đề xuất phương án xử lý các kiến nghị của Tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Đồng ý và khuyến khích việc các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực tham gia các hoạt động trông, bảo vệ, phát triển rừng vùng ven biển theo hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Về các kiến nghị liên quan đến Quốc lộ 14D, Quốc lộ 14E:
- Giao Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp tuyến Quốc lộ 14E, khởi công trong năm 2023 và phấn đấu hoàn thành trong năm 2024.
- Ủng hộ chủ trương nghiên cứu, đầu tư tuyến đường mới từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang đến cảng biển Quảng Nam. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam là cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất triển khai đầu tư tuyến đường nêu trên theo hình thức PPP, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Về các kiến nghị liên quan đến phát triển ngành công nghiệp dược liệu tự nhiên của Tỉnh:
Đồng ý chủ trương nghiên cứu Đề án phát triển và hình thành Trung tâm công nghiệp dược liệu tại tỉnh Quảng Nam. Giao Bộ Y tế khẩn trương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án; đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định để phát huy tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong phát triển ngành công nghiệp dược liệu với sâm Ngọc Linh là cây chủ lực.
8. Về các kiến nghị liên quan đến khai thác, chế biến ngành Silica:
Đồng ý về nguyên tắc chuyển các diện tích khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đối với cát trắng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam sau khi đã rà soát thực trạng các công trình, dự án trên mặt, cân đối tài nguyên, trữ lượng cát đủ đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác để phục vụ nhu cầu thực tiễn và xem xét dự trữ lâu dài trong tương lai. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan khẩn trương nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển và hình thành Trung tâm công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm từ Silica tại Quảng Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm 2022.
9. Về các kiến nghị liên quan đến Khu phức hợp giáo dục đại học theo tiêu chuẩn quốc tế và dự án Làng Đại học thuộc Đại học Đà Nẵng:
- Đồng ý về nguyên tắc việc hình thành Khu phức hợp giáo dục đại học theo tiêu chuẩn quốc tế tại Quảng Nam; giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan nghiên cứu tổng thể nhu cầu đào tạo của Vùng và địa phương, khả năng đáp ứng của các cơ sở giáo dục đại học hiện có; trên cơ sở đó đề xuất phương án cụ thể, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và các cơ quan liên quan tổ chức Đoàn công tác để trực tiếp rà soát, đánh giá toàn diện về thực trạng, các khó khăn, vướng mắc của dự án Làng Đại học thuộc Đại học Đà Nẵng, đề xuất giải pháp xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2022.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan biết, thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 39/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hải Phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 97/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 99/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Kiên Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 171/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 173/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 39/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hải Phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 97/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 99/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Kiên Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 171/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 173/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 135/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 135/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 06/05/2022
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Trần Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định