- 1Quyết định 122/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1037/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Thông báo 564/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã đi kiểm tra, chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả bão số 12 và mưa lũ tại các tỉnh miền Trung do Văn phòng Chính phủ ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2018 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH PHÚ YÊN
Ngày 19 tháng 01 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Yên về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ năm 2018 và một số đề xuất, kiến nghị của Tỉnh. Tham gia buổi làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo Tỉnh, ý kiến phát biểu của lãnh đạo các bộ, cơ quan tham dự, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Biểu dương sự cố gắng và những kết quả đã đạt được của Đảng bộ, chính quyền và đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên. Năm 2017, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhất là cơn bão số 12 gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống, Tỉnh đã nỗ lực phấn đấu và đạt kết quả khá về phát triển kinh tế - xã hội, đạt và vượt kế hoạch 15/16 chỉ tiêu chủ yếu. Công tác cải cách hành chính và hoạt động xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh. Các lĩnh vực văn hóa, an sinh xã hội được quan tâm; bộ mặt xã hội, từ thành thị đến vùng nông thôn, miền núi có nhiều khởi sắc. An ninh, quốc phòng được đảm bảo, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, Phú Yên vẫn còn một số hạn chế, yếu kém. Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với mức bình quân cả nước, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Khả năng thu hút các nguồn lực và đa dạng hóa các hình thức đầu tư còn hạn chế, nhiều dự án đầu tư chậm tiến độ. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất còn chậm. Chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số cải cách hành chính chậm được cải thiện (năm 2016 chỉ số PCI xếp thứ 51/63, chỉ số PAPI xếp thứ 50/63 tỉnh, thành phố trong cả nước).
II. VỀ NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và giai đoạn 2016 - 2020 mà Tỉnh đã đề ra, nhấn mạnh thêm một số việc:
1. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, hành động mạnh mẽ, đồng bộ trong cả hệ thống chính trị; tổ chức, vận động nhân dân, tạo dựng môi trường phát triển kinh tế - xã hội năng động, lành mạnh, phát huy tốt nhất tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh. Tổ chức triển khai đồng bộ các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, nhất là Nghị quyết 01 của Chính phủ với phương châm: “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”; phấn đấu hoàn thành toàn diện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
2. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm phát triển bền vững, phù hợp biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Chủ động tăng cường liên kết vùng để có thể mở rộng, phát huy tối đa nguồn lực và tiềm năng phát triển của Tỉnh.
3. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, nhất là vào các khu công nghiệp, khu kinh tế; hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư; triển khai, hoàn thành các công trình, dự án lớn. Tăng cường quản lý đầu tư, hạn chế tình trạng chậm tiến độ hoặc không triển khai dự án.
4. Khuyến khích khởi nghiệp, khuyến khích kinh tế tư nhân, đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp. Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo mạnh mẽ hơn nữa, phát triển thị trường công nghệ, tăng mạnh số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Phấn đấu tăng năng suất lao động xã hội, tìm tòi và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và tiêu thụ trên địa bàn; đổi mới sáng tạo trong cách làm để những sản phẩm truyền thống cũng có được giá trị gia tăng mới.
5. Phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Thu hút được các nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; hình thành các khu, tuyến du lịch và kết nối với các tuyến du lịch của địa phương khác. Tăng cường xúc tiến du lịch, khuyến khích người dân tham gia quảng bá du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch Phú Yên. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch.
6. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung giải quyết đồng bộ, hiệu quả những vấn đề yếu kém trong nông nghiệp (năng suất, chất lượng, quy mô), thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn... Khuyến khích các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn, hữu cơ... Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân ở nông thôn.
- Phát triển ngành thủy sản trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, góp phần phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tập trung đổi mới công nghệ đánh bắt, bảo quản để nâng cao giá trị, hiệu quả. Hỗ trợ ngư dân bám biển; tuyên truyền, hướng dẫn, ngăn chặn việc khai thác hải sản trái phép. Tăng cường công tác quản lý trên lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, tránh tình trạng nuôi tự phát, không theo quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng, nâng cao độ che phủ rừng; thực hiện đúng quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng và đất rừng.
- Chủ động triển khai có hiệu quả công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế phối hợp vận hành hồ đập, vận hành các nhà máy thủy điện. Xây dựng đề án phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai ở những vùng thường xuyên bị ảnh hưởng, với những giải pháp căn cơ, triệt để, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai.
7. Chú trọng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; chăm lo, thực hiện tốt các chính sách người có công, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nhất là đối với vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn.
8. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng các cấp chính quyền liêm chính, năng động, sáng tạo, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư; nâng thứ hạng về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số PAPI, chỉ số PAR
9. Thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Làm tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trên địa bàn. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đề nghị được thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Luật Quy hoạch: Đồng ý về nguyên tắc; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên xây dựng đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch và lựa chọn đơn vị tư vấn nước ngoài lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Về kinh phí lập quy hoạch: Tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Về đề nghị lập quy hoạch chi tiết vùng Nam Phú Yên và Bắc Khánh Hòa phù hợp với tình hình thực tế và nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách cho khu kinh tế Nam Phú Yên: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên xem xét, xác định nội dung điều chỉnh quy hoạch vùng Nam Phú Yên và Bắc Khánh Hòa phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo liên kết phát triển giữa 2 vùng, phát huy lợi thế riêng và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng đã đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế; trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp cho Khu kinh tế Nam Phú Yên.
3. Về đề nghị bổ sung mục tiêu kinh doanh đua ngựa, đua chó có cá cược vào dự án Trường đua ngựa Phú Yên: Đồng ý về nguyên tắc bổ sung Dự án trường đua ngựa Phú Yên có hoạt động cá cược đua ngựa, đua chó tại xã An Mỹ, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện các thủ tục bổ sung Quy hoạch theo quy định; trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương bổ sung mục tiêu đầu tư hoạt động đua ngựa, đua chó có cá cược đối với Dự án nêu trên theo đúng quy định hiện hành.
4. Về Dự án phát triển đô thị ven biển miền Trung hướng đến tăng trưởng xanh và thích ứng biến đổi khí hậu thành phố Tuy Hòa: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xem xét đề nghị của Tỉnh, hướng dẫn Tỉnh triển khai các thủ tục theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về đề nghị ưu tiên nguồn lực đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng Cảng Vũng Rô đạt công suất 2 - 2,5 triệu tấn/năm: Giao Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên nghiên cứu, đề xuất về quy mô, công năng, phân kỳ đầu tư cảng Vũng Rô, đảm bảo phù hợp quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển đã được phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014; trên cơ sở đó thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện Dự án; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
6. Về đề nghị hỗ trợ 250 tỷ đồng nguồn vốn dự phòng ngân sách Trung ương trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để thực hiện đầu tư Dự án chống xói lở bờ tả sông Bàn Thạch, huyện Đông Hòa: Tỉnh xây dựng dự án theo quy định của Luật Đầu tư công; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khi có chủ trương về nguồn vốn dự phòng đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
7. Về đề nghị hỗ trợ 302 tỷ đồng để sớm hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên xem xét, điều chỉnh dự án đảm bảo khả thi và hiệu quả, cân đối bố trí vốn hỗ trợ Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
8. Việc tiếp tục hỗ trợ khắc phục thiệt hại do cơn bão số 12:
a) Về đề nghị hỗ trợ xử lý cấp bách kè biển Xóm Rớ và khu vực sạt lở xã An Phú, thành phố Tuy Hòa 200 tỷ đồng: Tỉnh rà soát, xác định cụ thể quy mô các dự án, sắp xếp thứ tự ưu tiên, hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan đề xuất nguồn vốn hỗ trợ phù hợp, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 564/TB-VPCP ngày 08 tháng 12 năm 2017.
b) Về đề nghị hỗ trợ 61 tỷ đồng để di dân vùng sạt lở khu vực Bãi Lách, Bãi Ngà huyện Đông Hòa và khu vực xã An Phú, thành phố Tuy Hòa: Tỉnh sử dụng nguồn ngân sách trung ương đã hỗ trợ, nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để khắc phục thiệt hại bão số 12; làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 513/TB-VPCP ngày 02 tháng 11 năm 2017.
9. Về các đề nghị: (1) Sớm nghiên cứu triển khai đầu tư dự án tuyến đường sắt từ Phú Yên lên Tây Nguyên; (2) Cho phép xây dựng nhà ga mới tại Cảng hàng không Tuy Hòa với công suất 04 triệu khách/năm và sớm nghiên cứu xây dựng Đề án nâng cấp Cảng hàng không Tuy Hòa thành Cảng hàng không quốc tế: Thống nhất chủ trương đầu tư theo hướng xã hội hóa; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên làm việc với Bộ Giao thông vận tải để thống nhất chủ trương nghiên cứu xây dựng các đề án này theo hướng xã hội hóa đầu tư, trình duyệt theo quy định.
10. Về đề nghị cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên chấm dứt hoạt động Dự án nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô: Tỉnh rà soát tiến độ Dự án so với các quy định của pháp luật về đầu tư để thu hồi giấy chứng nhận đầu tư theo quy định; phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Công Thương xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
11. Về Dự án hầm đường bộ Đèo Cả (bao gồm cả hầm đường bộ Đèo Cù Mông và mở rộng hầm đường bộ Đèo Hải Vân, được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, Nhà nước hỗ trợ một phần vốn): Để hoàn thành toàn bộ Dự án theo đúng kế hoạch, giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tập trung giải quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của Dự án. Cần đánh giá lại tổng thể dự án trong bối cảnh khó khăn về thu phí và hệ quả của việc thu hồi nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, sự khác biệt về tính chất, quy mô đầu tư của hầm so với đường để xác định giá thu hợp lý. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Nhà đầu tư và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam giải quyết cụ thể các khó khăn, vướng mắc về tài chính của Dự án.
Nhà đầu tư phải kịp thời báo cáo các bộ liên quan và Văn phòng Chính phủ tình hình thực hiện Dự án, để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm tiến độ hoàn thành Dự án.
12. Về chương trình an toàn hồ đập: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống hồ đập trong tỉnh; lên phương án bảo đảm an toàn, trước hết là an toàn cho người dân trong các vùng bị ảnh hưởng. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tỉnh rà soát các công trình đã được đưa vào danh mục đầu tư theo Dự án WB8, tập trung nguồn vốn để triển khai sớm. Trường hợp những công trình chưa có điều kiện làm ngay, Tỉnh chủ động bố trí nguồn lực khắc phục những hư hỏng trước mắt, việc nâng cấp bảo đảm an toàn lâu dài sẽ tiếp tục đầu tư bằng nguồn WB8 theo kế hoạch.
13. Đối với Dự án đường nối hai tỉnh Phú Yên và Gia Lai, đoạn qua địa phận tỉnh Phú Yên: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xem xét cụ thể, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 02 năm 2018 theo quy định.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 487/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hậu Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 518/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 341/TB-VPCP năm 2016 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cà Mau do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 62/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 96/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Nông
- 6Thông báo 169/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hải Dương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 210/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Trị do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 122/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1037/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Thông báo 487/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hậu Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 518/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 564/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã đi kiểm tra, chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả bão số 12 và mưa lũ tại các tỉnh miền Trung do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 341/TB-VPCP năm 2016 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cà Mau do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Thông báo 62/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 96/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Nông
- 11Thông báo 169/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hải Dương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Thông báo 210/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Trị do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 61/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Yên do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 61/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 10/02/2018
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định