- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 2001/QĐ-TTg năm 2016 về thưởng công trình phúc lợi cho các địa phương có thành tích tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 35/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và xây dựng kế hoạch năm 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 278/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2019 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VƯƠNG ĐÌNH HUỆ TẠI CUỘC HỌP BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016-2020 VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
Ngày 25 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ - Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 đã chủ trì cuộc họp về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2019 và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2019.
Sau khi nghe báo cáo của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, ý kiến phát biểu của đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ kết luận như sau:
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo đồng ý với nội dung báo cáo của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong 6 tháng đầu năm 2019, các thành viên Ban Chỉ đạo đã chủ động, trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ đạt kết quả tích cực, nổi bật là:
- Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 05 văn bản; trình lãnh đạo các Bộ ban hành theo thẩm quyền 17 văn bản;
- Tổ chức thành công Lễ công bố 10 sự kiện nổi bật năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Tổ chức cuộc thi báo chí viết về nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; viết về nông nghiệp, nông dân và nông thôn dành cho các nhà báo ASEAN; tổ chức cho các phóng viên đi thực tế tại các địa phương về 10 năm xây dựng nông thôn mới;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động chuẩn bị Hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; chuẩn bị sơ kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; thực hiện quảng bá, thúc đẩy Chương trình mỗi xã 1 sản phẩm đạt kết quả tích cực;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng kế hoạch, phân bổ, thanh toán và giải ngân; tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát thực tế tại các địa phương.
Tuy nhiên, vẫn còn một số nhiệm vụ chậm triển khai hoặc chưa có kết quả cụ thể như: trình Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt kế hoạch sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; đánh giá việc thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 làm cơ sở đề xuất cho giai đoạn 2021-2025; nghiên cứu, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo đa chiều trẻ em; trình Đề án Phát triển hệ thống trung tâm cung ứng nông sản Việt Nam hiện đại giai đoạn 2019-2020 và định hướng đến năm 2030.
3. Trong 6 tháng đầu năm 2019, việc triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đã đạt được kết quả như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Cả nước đã có 4.458 xã (50,01%) đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 620 xã (6,96%) so với cuối năm 2018; có 80/664 đơn vị cấp huyện thuộc 35 tỉnh (11,6%) đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 16 đơn vị so với cuối năm 2018); bình quân cả nước đạt 15,26 tiêu chí/xã; không còn xã dưới 5 tiêu chí. Như vậy, các mục tiêu về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Quốc hội và Chính phủ giao đã hoàn thành và về đích sớm 18 tháng so với kế hoạch;
- Có 30/36 địa phương ban hành văn bản cụ thể hóa các tiêu chí nông thôn mới cấp thôn, bản; 762 thôn, bản vùng khó khăn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 43 địa phương ban hành tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 15 địa phương ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu; có 03 địa phương phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch, giai đoạn 2018-2025 hoặc gắn với lợi thế phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
- Nợ đọng xây dựng cơ bản xây dựng nông thôn mới cơ bản được giải quyết;
- Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 (OCOP): 51 tỉnh đã phê duyệt đề án; công nhận 265 sản phẩm OCOP, trong đó có 07 sản phẩm 5 sao; Bắc Kạn đã vận động thành lập Hội doanh nhân OCOP.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Cả nước có 44/292 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn (42 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã công nhận lên phường); hơn 60 xã và hơn 1.000 thôn bản đủ điều kiện để hoàn thành Chương trình 135; 14 huyện hưởng cơ chế theo Nghị quyết 30a thoát khỏi tình trạng khó khăn.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức kỹ năng thông tin tuyên truyền cho khoảng 600 lượt cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại các xã; hỗ trợ tivi cho 1.081 hộ nghèo và radio 3.602 hộ nghèo đồng bào dân tộc rất ít người, hộ gia đình chính sách.
- Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hơn 1,3 triệu hộ nghèo, hơn 1,2 triệu hộ cận nghèo và hỗ trợ các hộ là đồng bào dân tộc thiểu số, người dân sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ học sinh nghèo về giáo dục - đào tạo giúp giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ trẻ em đến trường: tiểu học 99,84%; trung học cơ sở 98,73%; phổ thông trung học 98,21%.
Có được kết quả nêu trên là do có sự chỉ đạo đồng bộ từ trung ương đến địa phương, các thành viên Ban Chỉ đạo đã hoạt động tích cực, hiệu quả, thực hiện tốt công tác theo dõi, giám sát, đôn đốc địa bàn được phân công quản lý. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn những hạn chế như sau:
- Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương rất thấp, chỉ đạt 23%;
- Vẫn còn chênh lệch về kết quả xây dựng nông thôn mới giữa các vùng, miền: Đồng Bằng sông Hồng (82,74%), Đông Nam Bộ (70%), miền núi phía Bắc (26,45%), Tây Nguyên (37,73%); một số tiêu chí, chỉ tiêu về môi trường, thu nhập chưa bền vững; kết quả giảm nghèo chưa vững chắc; chênh lệch về giàu nghèo chưa được thu hẹp; nhiều xã, thôn chưa thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn;
- Việc triển khai thực hiện nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương của một số địa phương chưa đúng quy định của Luật đầu tư công và các văn bản liên quan;
- Kết quả giải quyết hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công gặp nhiều khó khăn và có khả năng không đạt mục tiêu giải quyết dứt điểm trong năm 2019;
- Tỷ lệ xã, thôn, bản vùng dân tộc thiểu số và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn thấp;
- Còn vướng mắc trong tổ chức thực hiện hoạt động về “nhân rộng mô hình giảm nghèo”.
4. Nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019
- Yêu cầu các Bộ, cơ quan nghiên cứu thực hiện chất lượng nhiệm vụ được giao trong Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo năm 2019 và tại Thông báo số 35/TB-VPCP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và xây dựng kế hoạch năm 2019. Trong đó lưu ý các nhiệm vụ sau:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trung tâm cung ứng nông sản Việt Nam hiện đại giai đoạn 2019-2020 và định hướng đến năm 2030;
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương nghiên cứu, trình Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt kế hoạch sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; báo cáo đánh giá việc thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 làm cơ sở đề xuất cho giai đoạn 2021-2025; nghiên cứu, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo đa chiều trẻ em;
+ Đề nghị Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài truyền hình Việt Nam sớm xây dựng kế hoạch tổ chức Chương trình truyền hình trực tiếp Cả nước chung tay vì người nghèo năm 2019;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản chỉ đạo, đôn đốc các địa phương khẩn trương triển khai việc phân bổ vốn và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, nhất là những địa phương có tỷ lệ giải ngân rất thấp;
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí thực hiện khen thưởng cho các địa phương đã được khen thưởng theo Quyết định số 2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thưởng công trình phúc lợi cho các địa phương có thành tích tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 để xử lý dứt điểm;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất định hướng xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia và nhu cầu về nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo trước khi báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo về tổ chức sơ kết 05 năm tình hình thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, trong đó đề xuất các nhiệm vụ từ nay đến hết năm 2020 và giai đoạn tiếp theo;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, sớm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo về phương án nâng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2019 từ 8% lên 10% bảo đảm nguyên tắc không tăng cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý của ngân sách nhà nước;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp thu ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo tại cuộc họp, hoàn thiện Báo cáo đánh giá thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 6 tháng đầu năm 2019 và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2019 báo cáo Thủ tướng Chính phủ, gửi Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan liên quan;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, dự thảo Báo cáo Quốc hội về tình hình 01 năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 theo quy định của Luật đầu tư công;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc chỉ đạo các địa phương rà soát, báo cáo tổng hợp các xã, thôn, bản thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn đảm bảo thực chất;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo đẩy mạnh việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của các địa phương được phân công bảo đảm đúng quy định của Luật đầu tư công, giải ngân đúng tiến độ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 227/TB-VPCP ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị Sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ kế hoạch 6 tháng cuối năm 2016 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 6775/VPCP-KGVX năm 2016 báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm và kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 401/QĐ-UBDT phê duyệt Kế hoạch tổ chức hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Thông báo 35/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá ngày 31 tháng 01 năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 35/QĐ-BCĐCTMTQG về Chương trình công tác năm 2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Thông báo 227/TB-VPCP ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị Sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ kế hoạch 6 tháng cuối năm 2016 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 6775/VPCP-KGVX năm 2016 báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm và kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2001/QĐ-TTg năm 2016 về thưởng công trình phúc lợi cho các địa phương có thành tích tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 401/QĐ-UBDT phê duyệt Kế hoạch tổ chức hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Thông báo 35/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và xây dựng kế hoạch năm 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 35/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá ngày 31 tháng 01 năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 35/QĐ-BCĐCTMTQG về Chương trình công tác năm 2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
Thông báo 278/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2019 và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 278/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 05/08/2019
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Cao Lục
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định