- 1Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 52/2017/NĐ-CP về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1107/QĐ-BTC năm 2017 công bố tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cụ thể cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài chính ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2018 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO 6 TỈNH: LÀO CAI, YÊN BÁI, HÀ GIANG, SƠN LA, ĐIỆN BIÊN, LAI CHÂU
Ngày 07 tháng 5 năm 2018, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 06 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về Dự án “Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai” tại 6 tỉnh nêu trên. Cùng dự buổi làm việc có: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường, lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính. Sau khi nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp về Dự án, ý kiến tham gia của lãnh đạo các Bộ, cơ quan và các tỉnh, Thủ tướng Chính phủ đồng ý triển khai công tác chuẩn bị Dự án “Phát triển nông thôn thích ứng với thiên tai” tại 6 tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La với những nội dung chính sau:
- Mục tiêu của Dự án: Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn qui mô nhỏ nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng giá trị nông nghiệp theo cách bền vững góp phần phát triển nông thôn toàn diện trong khu vực. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư với các biện pháp thích ứng cải thiện vận hành, duy tu theo cách bền vững chống chịu với thời tiết, ứng phó với biến đổi khí hậu góp phần giảm nhẹ các tác động tiêu cực có thể xảy ra do thiên tai tại vùng nông thôn các tỉnh miền núi, vùng cao của dự án. Dự án tập trung vào lĩnh vực thủy lợi, chỉnh trị sông ngòi, kè chống sạt lở, đường giao thông.
- Thời gian thực hiện dự án: 2018 - 2023.
- Tổng mức đầu tư: 2.903 tỷ đồng, tương đương 129,4 triệu đôla Mỹ hay 14,366 tỷ Yên Nhật, trong đó: vốn vay JICA 11,7 tỷ Yên Nhật (lãi suất dự kiến 1,3 - 1,5%/năm, thời gian trả nợ 30 năm, thời gian ân hạn 10 năm) tương đương 2.365 tỷ đồng hay 105,4 triệu đôla Mỹ; vốn đối ứng 538 tỷ đồng.
- Thực hiện cơ chế hỗn hợp ngân sách nhà nước cấp phát một phần, cho vay lại một phần theo quy định tại Nghị định số 52/2017/NĐ‘CP ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết định số 1107/QĐ-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc công bố tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cụ thể cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Đối với các tỉnh thực hiện Dự án
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, trên cơ sở tính toán của Bộ Tài chính về thành tố ưu đãi của khoản vay Nhật Bản, hoàn thiện Đề xuất dự án, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tiến hành các thủ tục liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất dự án để tiến hành xây dựng, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định.
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, thực hiện dự án và chịu trách nhiệm vay lại một phần vốn vay ODA Nhật Bản theo quy định hiện hành và cam kết trả nợ theo quy định; giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai làm đầu mối cho Ủy ban nhân dân 06 tỉnh và thay mặt Ủy ban nhân dân 06 tỉnh chịu trách nhiệm ký kết Dự án.
- Các tỉnh là chủ đầu tư, phải chịu trách nhiệm chuẩn bị đầu tư theo đúng quy định, làm rõ trách nhiệm của từng khâu, từng việc trong quá trình đầu tư, thực hiện dự án, tránh tình trạng kéo dài.
- Đối với vốn đối ứng: Phân bổ theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp ngân sách trung ương chưa bố trí được, các tỉnh phải cam kết cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách của tỉnh để bảo đảm đủ điều kiện tiếp nhận dự án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Trên cơ sở tính toán của Bộ Tài chính về thành tố ưu đãi của khoản vay ODA Nhật Bản, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và 06 tỉnh khẩn trương có ý kiến về Đề xuất dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xem xét việc bố trí vốn đối ứng còn thiếu của Dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 nguồn vốn nước ngoài (ngoài hạn mức 300.000 tỷ Quốc hội đã phê duyệt) khi dự án đủ điều kiện theo quy định.
3. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh tiếp tục đàm phán với phía Nhật Bản để hạ mức lãi suất vay so với điều kiện vay hiện nay và ký Hiệp định vay cho Dự án khi đã hoàn tất các thủ tục theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan và nhà tài trợ thống nhất cách tính lãi suất chiết khấu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định, làm cơ sở cho việc xác định loại hình vay phù hợp.
- Trên cơ sở kết quả đàm phán với phía Nhật Bản về lãi suất áp dụng cho Dự án, tính toán thành tố ưu đãi của khoản vay, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ vay lại đối với các tỉnh theo quy định hiện hành.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn, bảo đảm hoàn thành dự án theo tiến độ đề ra.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan biết, thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 348/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 518/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 62/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 226/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Bình Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 240/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sóc Trăng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 52/2017/NĐ-CP về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1107/QĐ-BTC năm 2017 công bố tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cụ thể cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông báo 348/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 518/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 62/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 226/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Bình Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 240/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sóc Trăng do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 204/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo 6 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 204/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 01/06/2018
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định