- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 8Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 9Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 10Luật khiếu nại 2011
- 11Luật tố cáo 2011
- 12Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 13Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 14Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 16Thông tư 137/2013/TT-BTC Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 17Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 18Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 19Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 20Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 22Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 23Bộ luật hình sự 2015
- 24Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 25Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 27Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 29Thông tư liên tịch 14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định 152/2007/QĐ-TTg về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 30Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2017 |
Ngày 24 tháng 02 năm 2017, tại Trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình đã có buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn về tình hình cải cách hành chính; phòng, chống buôn lậu và tố cáo; trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống tội phạm; cải cách tư pháp và một số vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội. Cùng dự có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Tài chính, Nội vụ, Công thương, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Dân tộc, Tư pháp, Công an, Thanh tra Chính phủ, 389 Quốc gia và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Lãnh đạo Tỉnh báo cáo, ý kiến của các đại biểu, Phó Thủ tướng Thường trực kết luận như sau:
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực đánh giá cao, biểu dương cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tỉnh Lạng Sơn đã triển khai quyết liệt, huy động sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân các dân tộc thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2016.
Tăng trưởng kinh tế đạt 8,06%, thu nhập bình quân đạt 32,4 triệu đồng/người. Tổng thu ngân sách đạt 6.263 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 4 tỷ USD. Thu hút được 2,51triệu lượt khách du lịch, tăng 6,8%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 60,6%, tỷ lệ cứng hóa đường ôtô đến trung tâm xã 72,2%, bảo đảm tưới tiêu cho 71% đất nông nghiệp.
Tỉnh có 153 trường đạt chuẩn quốc gia. Công tác y tế dự phòng được triển khai tích cực, vệ sinh an toàn thực phẩm được kiểm soát chặt chẽ, không để xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45,5%. Tạo việc làm mới cho 14,2 nghìn lao động. Không xảy ra vấn đề phức tạp về dân tộc, tôn giáo.
Trên tuyến biên giới, lực lượng biên phòng phối hợp chặt chẽ với lực lượng Hải quan chốt chặn thường xuyên tại một số đường mòn, lối mở tăng cường kiểm soát chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa; đồng thời gắn công tác chống buôn lậu với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
Năm 2016, toàn Tỉnh đã triển khai 276 cuộc thanh, kiểm tra (gồm: thanh, kiểm tra hành chính 84 cuộc, chuyên ngành 149 cuộc, phòng, chống tham nhũng 20 cuộc, trách nhiệm 23 cuộc), tăng 33,3% so với năm 2015. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng quy định. Đã có 2.019 lượt công dân đến cơ quan hành chính các cấp khiếu nại, tố cáo, tăng 6,1% so với cùng kỳ.
Lực lượng biên phòng làm tốt công tác quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện, tổ chức thành công 02 cuộc diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện. Đã hoàn thành tốt công tác tuyển quân năm 2017.
Toàn tỉnh xảy ra 333 vụ phạm pháp hình sự, làm chết 20 người, bị thương 134 người. Tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy diễn biến phức tạp, bắt 279 vụ, 405 đối tượng (tăng 89 vụ), thu giữ 113 bánh heroin, 110 kg ma túy tổng hợp, 10 kg cây thuốc phiện, 3,1 kg cây cần sa và 6,1 tỷ đồng.
Số trường hợp vi phạm về trật tự an toàn giao thông còn lớn; tai nạn giao thông diễn biến phức tạp, đã xảy ra 63 vụ tai nạn giao thông, làm chết 66 người, bị thương 31 người; so với năm 2015 số vụ bằng cùng kỳ, tăng 02 người chết (3,1%), giảm 06 người bị thương (-16,2%).
Tổ chức thành công chương trình giao lưu hữu nghị quốc phòng biên giới Việt - Trung lần thứ 3. Chính thức thiết lập cơ chế gặp gỡ thường niên cấp Bí thư Tỉnh ủy 4 tỉnh Đông Bắc Việt Nam với Quảng Tây (Trung Quốc); chính thức thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Gangwon và Quỹ toàn cầu nông thôn mới của Hàn Quốc, tỉnh Kanagawa của Nhật Bản.
Tổ chức kiểm tra đánh giá vai trò, chức trách người đứng đầu và tình hình thực hiện nhiệm vụ của 6 sở, ngành và 5 huyện, thành phố. Rà soát, cắt giảm bình quân 40% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, có thủ tục cắt giảm nhiều nhất đến 84% thời gian theo quy định; rút ngắn thời gian đăng ký thành lập mới doanh nghiệp từ 5 ngày xuống 3 ngày.
Hệ thống Văn phòng điện tử (eOffice) đã liên thông kết nối từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết nối đến toàn bộ các xã, phường, thị trấn. Đã có 14 thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Tiếp tục sắp xếp, sáp nhập các tổ chức, đơn vị và tinh giản biên chế, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công, nhất là đổi mới cơ chế tài chính của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
Năm 2016, ngành Tòa án Tỉnh đã giải quyết án các loại đạt 99,7%, không để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Đã tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực đạt 89% về việc, 78% về tiền. Chú trọng công tác hòa giải, đối thoại trong giải quyết các vụ việc về dân sự, hành chính; việc giải quyết, xét xử luôn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp được thực hiện kịp thời, không để xảy ra khiếu kiện kéo dài, chậm giải quyết...
Tổ chức cho nhân dân đón Tết cổ truyền vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, tạo không khí phấn khởi, “mọi người, mọi nhà đều có Tết”. Các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu Tết được cung ứng đầy đủ; giá cả được kiểm soát, thị trường được bình ổn, sức mua tăng cao. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, chủ quyền biên giới được giữ vững, không để xảy ra tình trạng đốt pháo trên địa bàn. Các hoạt động đối ngoại thực hiện theo đúng chỉ đạo của Trung ương.
Tuy nhiên, trong năm 2016 công tác chỉ đạo, điều hành ở một số nơi còn thiếu chủ động, tích cực; chưa phát huy được vai trò tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu; trật tự, kỷ cương hành chính chưa nghiêm. Tiến độ thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng còn chậm. Huy động vốn cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là vốn cho các dự án trọng điểm. Các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh hạn chế. Toàn tỉnh hiện có 2.300 doanh nghiệp, bình quân 334 người dân có 1 doanh nghiệp. Có 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 11,6%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 22,37%. Tình hình vi phạm và tội phạm buôn lậu qua đường tiểu ngạch; an ninh, an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông vẫn diễn biến phức tạp.
II. VỀ NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Cơ bản nhất trí với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Tỉnh đã đề ra cho năm 2017 và cả giai đoạn 2016 - 2020, nhấn mạnh thêm một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng XII, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVI và Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2017, tạo nền tảng vững chắc cho những năm tiếp theo.
2. Triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động của Tỉnh, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự thoái hóa về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
- Phát huy lợi thế Tỉnh biên giới để phát triển kinh tế cửa khẩu, xúc tiến thương mại biên giới, phát triển thị trường và thu hút đầu tư FDI chất lượng cao, công nghệ cao; đồng thời tạo mọi thuận lợi để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tập trung khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Năm 2017, phấn đấu thành lập thêm 500 doanh nghiệp, đến năm 2020 có khoảng 3.700 doanh nghiệp.
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ. Tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển du lịch là lĩnh vực Tỉnh có thế mạnh để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về du lịch lễ hội; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch - du lịch lễ hội, du lịch làng nghề, du lịch tâm linh; đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, huy động các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý chặt chẽ và sử dụng ngân sách bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước. Có giải pháp sáng tạo trong việc xã hội hóa nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư.
4. Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, nhất là quản lý môi trường đô thị, khu công nghiệp, làng nghề để chất lượng cuộc sống của người dân được nâng lên.
5. Tăng cường phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giải quyết việc làm. Thực hiện tốt an sinh xã hội, các chế độ, chính sách xã hội đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo; đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hóa cho công nhân trong các khu công nghiệp.
6. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực, xây dựng Chính quyền điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
7. Các cấp ủy đảng, chính quyền phải đề cao trách nhiệm công vụ, chất lượng cán bộ, công chức, hướng đến nền hành chính kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ doanh nghiệp và người dân. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan. Nâng cao chất lượng xử lý thông tin phản hồi của các doanh nghiệp, người dân; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo công tác tiếp công dân; phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động tích cực hội nhập quốc tế; tiếp tục củng cố, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với Quảng Tây (Trung Quốc).
8. Tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn khu vực biên giới. Chấp hành nghiêm quy định về sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Tăng cường ngăn chặn, kiềm chế tai nạn giao thông; phòng ngừa, đấu tranh làm giảm các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, không để hình thành tội phạm có tổ chức. Đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm; tăng cường kiểm soát, bình ổn thị trường. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh vững chắc.
III. VỀ CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Công tác cải cách hành chính, công tác dân tộc tôn giáo, thi đua, khen thưởng.
a) Về ban hành quy định mới tiếp sau Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”: Ngày 04 tháng 02 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 225/QĐ-TTg Phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có nội dung về đẩy mạnh chế độ công chức, công vụ.
b) Về hoàn thiện quy định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015: Hiện nay, dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 56/2015/NĐ-CP đang được hoàn thiện. Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức sẽ được thực hiện theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và Nghị định sửa đổi.
c) Về thống nhất quy định về tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế với các Thông tư, Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành hướng dẫn về cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Trước mắt, Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí hợp lý biên chế công chức làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn trong tổng số biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền giao, đồng thời thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW.
d) Về thống nhất quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo: Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan khẩn trương trình Nghị định thay thế Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
đ) Giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:
- Ban hành quy định cụ thể về đánh giá cán bộ cấp xã (sau khi Bộ Chính trị xem xét, thông qua Đề án “Một số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”);
- Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cán bộ, công chức đối với cán bộ, trong đó có quy định về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã (Sau khi Bộ Chính trị ban hành quy định mới về phân cấp quản lý cán bộ và quy chế bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử);
- Nghiên cứu đề xuất, một số quy định về chuẩn cán bộ so với thực tế hiện nay (quy chuẩn về trình độ văn hóa đối với cán bộ đoàn thể là Tiểu học trở lên hay quy định chuẩn về chuyên môn đối với cán bộ chủ chốt và cán bộ đoàn thể chỉ được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn là thấp so với tình hình thực tế hiện nay), báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ tại văn bản số 8276/VPCP-TCCV ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ về Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả tập trung cấp tỉnh (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Sửa đổi, bổ sung và tích hợp Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn với các văn bản quy phạm liên quan thành văn bản thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Hoàn chỉnh dự thảo Nghị định thay thế 03 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng, theo yêu cầu của Phó Thủ tướng Thường trực, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
e) Về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính: Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền.
g) Về phân công cho một Bộ quản lý nhà nước về tín ngưỡng: Giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ nghiên cứu đề xuất cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Công tác cải cách tư pháp, giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Chỉ đạo thống nhất việc có chuyển giao các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân về các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nữa hay không, nếu tiếp tục thực hiện thì cần có giải pháp khắc phục bất cập trong việc thu phí công chứng và thu lệ phí chứng thực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Xây dựng Quyết định về việc tiếp tục thực hiện và điều chỉnh nội dung các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” đến năm 2020, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành vào tháng 6 năm 2017.
c) Hướng dẫn thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 (Sau khi Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Trợ giúp pháp lý), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
a) Về sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến hóa đơn chứng từ, chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh...; ban hành cơ chế đặc thù về kinh phí, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chống buôn lậu...: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan nghiên cứu xử lý theo quy định, nếu vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Về sửa đổi, bổ sung quy định về mặt hàng cấm (Pháo nổ, đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội...): Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương biên giới liên quan nghiên cứu, có giải pháp phù hợp để tổ chức lại hoạt động xuất khẩu qua biên giới theo hướng tăng cường các hình thức giao dịch mua bán hàng hóa theo tập quán, thông lệ thương mại quốc tế, bảo đảm ổn định, bền vững và hạn chế tối đa các rủi ro trong hoạt động thương mại biên giới.
4. Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
a) Về đầu tư nâng cấp tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - Đồng Đăng và xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng ga vận tải quốc tế Đồng Đăng đạt tiêu chuẩn ga hạng I; đẩy nhanh tiến độ dự án thảm tăng cường Quốc lộ 1 (Km0 - Km94) đoạn địa phận tỉnh Lạng Sơn và khẩn trương triển khai thi công đường Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn (đoạn từ Bắc Giang đến Lạng Sơn); đặt biển báo hạn chế tốc độ tạm thời tại một số vị trí để giảm thiểu tai nạn giao thông; phê duyệt chủ trương đầu tư và bố trí vốn đầu tư xây dựng tuyến tránh thị trấn Na Sầm và đoạn tránh đèo Bó Củng trên Quốc lộ 4A; đầu tư xây dựng dự án nâng cấp Quốc lộ 4A đoạn Km0 - Km66; đầu tư đoạn Km33-Km47, Km58-Km80 trên Quốc lộ 4B và sớm đầu tư xây dựng nâng cấp Quốc lộ 4A đoạn Km0-Km66; đầu tư nâng cấp cải tạo Dự án Quốc lộ 3B, đoạn Xuất Hóa - Cửa khẩu Pò Mã; bố trí vốn đầu tư xây dựng dự án nút giao khác mức giữa đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng với Quốc lộ 1B thuộc Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014, giai đoạn 3; xem xét chương trình đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho học sinh, sinh viên: Giao Bộ Giao thông vận tải xử lý theo thẩm quyền.
b) Về xử lý phạt thông qua thiết bị giám sát hành trình: Giao Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu trong quá trình thi hành Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, trình Chính phủ.
c) Về sửa đổi Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2013 Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp: Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực tại Thông báo số 50/TB-VPCP ngày 02 tháng 02 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ.
d) Về trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông máy đo nồng độ cồn, cân tải trọng điện tử...: Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xem xét đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Về cấp bổ sung 66,268 tỷ đồng của Dự án di dân tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực I, tỉnh Lạng Sơn: Giao Bộ tài chính xem xét, cân đối cấp bổ sung theo đề nghị của Tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
e) Về giữ lại 100% số tiền phạt vi phạm an toàn giao thông cho Tỉnh: Giao Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Công tác phòng chống tham nhũng; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Về sửa đổi quy định về một số biện pháp phòng ngừa tham nhũng...: Giao Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan khẩn trương sửa đổi Luật phòng, chống tham nhũng trình Quốc hội khóa XIV vào kỳ họp thứ 4 (Tháng 10 năm 2017).
b) Về tăng cường phân cấp cho địa phương để địa phương tự chủ về nội dung được phân cấp; xóa bỏ dần cơ chế “xin - cho”: Giao Bộ Nội vụ nghiên cứu, tổng hợp kiến nghị của các địa phương, đề xuất những giải pháp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Về quy định cụ thể hướng dẫn thi hành đối với các tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ; bổ sung quy định xử lý hình sự trong Bộ Luật Hình sự đối với tất cả các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng: Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan trình Quốc hội thông qua Bộ Luật Hình sự trong thời gian tới.
d) Về nghiên cứu, ban hành quy định cụ thể các chế tài để xử lý các đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan không chấp hành, chấp hành không nghiêm túc, không đầy đủ các yêu cầu của Đoàn thanh tra...: Giao Thanh tra Chính phủ khẩn trương đề xuất sửa đổi, bổ sung toàn diện các quy định pháp luật về thanh tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Về quy định về thời hiệu khiếu nại, trình tự, thủ tục giải khiếu nại của Luật khiếu nại...; bổ sung trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài; bổ sung quy định cụ thể các chế tài xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại và những người khác có liên quan; quy định việc cung cấp thông tin, tài liệu cho người khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp được người khiếu nại ủy quyền; quy định thêm thời hạn giải quyết khiếu nại; quy định rõ hơn việc xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; quy định bổ sung trình tự, thủ tục giải quyết lại; quy định cụ thể về đối tượng được ủy quyền khiếu nại; về việc ủy quyền đối thoại khi giải quyết khiếu nại lần hai; về trình tự thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; bổ sung quy định cụ thể các chế tài xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại và những người khác có liên quan: Giao Thanh tra Chính phủ nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Khiếu nại; khẩn trương hoàn chỉnh Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
e) Về xây dựng các cơ chế giám sát phù hợp, tăng cường biện pháp bảo vệ khuyến khích, đề xuất khen thưởng kịp thời các cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp tại thời điểm phát sinh tố cáo người bị tố cáo đã nghỉ hưu hoặc tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật lúc đương nhiệm, hoặc tại thời điểm cán bộ, công chức giữ chức vụ thấp nhưng tại thời điểm tố cáo giữ chức vụ cao hơn; quy định rõ hơn về trình tự, thủ tục giải quyết đối với trường hợp nhiều người cùng tố cáo về một nội dung; về tố cáo tiếp và giải quyết tố cáo tiếp; bổ sung quy định về thời hiệu tố cáo; quy định thêm về thời hạn xử lý thông tin tố cáo và thời hạn giải quyết tố cáo...: Giao Thanh tra Chính phủ nghiên cứu, đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 sau khi Quốc hội thông qua Luật Tố cáo (Sửa đổi), báo cáo Thủ tướng Chính phủ (dự kiến trình Quốc hội tháng 5 năm 2017).
6. Công tác phòng, chống tội phạm.
a) Về hoàn thiện việc sửa đổi, bổ sung các Bộ luật, Luật liên quan đến công tác đảm bảo an ninh, trật tự như: Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật Công an xã...; tăng thẩm quyền xử phạt hành chính cho cấp Trưởng phòng, Trưởng Công an huyện, thành phố; có hướng dẫn cụ thể đối với các trường hợp vi phạm hành chính không có nơi cư trú ổn định; tăng mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm để đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa chung: Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Về bổ sung cấp kinh phí cho địa phương để thực hiện các Chương trình, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Về nghiên cứu, chỉ đạo xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý, theo dõi chung số liệu về người và các trường hợp vi phạm hành chính, kết nối thông tin với các cơ quan, lực lượng chức năng có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính...; nghiên cứu, phê duyệt các dự án xây dựng khu giam dành riêng cho người bị kết án tử hình và khu giam phạm nhân nữ, buông tạm giữ hình sự; các kho vật chứng cho Công an tỉnh Lạng Sơn; hướng dẫn cụ thể về chế độ chính sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam có thai phải sinh con trong trại hoặc phải mang con nhỏ dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại tạm giam: Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền và khẩn trương xây dựng Nghị định hướng dẫn một số điều Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 131/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Cần Thơ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 132/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 134/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại làm việc với lãnh đạo tỉnh Nghệ An do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 161/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, Trưởng Ban Chỉ đạo 138/CP tại Hội nghị về phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 229/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Giang về công tác dân tộc do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 8Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 9Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 10Luật khiếu nại 2011
- 11Luật tố cáo 2011
- 12Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 13Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 14Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 16Thông tư 137/2013/TT-BTC Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 17Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 18Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 19Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 20Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 22Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 23Bộ luật hình sự 2015
- 24Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 25Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 27Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 29Thông tư liên tịch 14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định 152/2007/QĐ-TTg về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 30Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 31Thông báo 131/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Cần Thơ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 32Thông báo 132/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 33Thông báo 134/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại làm việc với lãnh đạo tỉnh Nghệ An do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 34Thông báo 161/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, Trưởng Ban Chỉ đạo 138/CP tại Hội nghị về phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 35Thông báo 229/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Giang về công tác dân tộc do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 141/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 141/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 16/03/2017
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Lê Mạnh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định