Hệ thống pháp luật

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2021/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2021

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

1. Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ về dẫn độ, ký tại U-lan Ba-to ngày 10 tháng 7 năm 2019, có hiệu lực từ ngày 28 tháng 5 năm 2021.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên.

2. Các Điều từ 54 đến 69 của Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ, ký tại U-lan Ba-to ngày 17 tháng 4 năm 2000 chấm dứt hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2021./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP
VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ngự

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ MÔNG CỔ VỀ DẪN ĐỘ

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ (sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “các Bên”);

Mong muốn tăng cường mối quan hệ hữu nghị giữa hai quốc gia;

Khẳng định sự cần thiết phải hợp tác hiệu quả hơn nữa trong ngăn ngừa và trừng trị tội phạm giữa hai quốc gia;

Đã thỏa thuận như sau:

ĐIỀU 1

Nghĩa vụ dẫn độ

Theo quy định của Hiệp định này, một Bên đồng ý dẫn độ cho Bên kia bất kỳ người nào đang có mặt trên lãnh thổ của nước mình mà Bên kia yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc thi hành hình phạt về một tội có thể bị dẫn độ.

ĐIỀU 2

Các tội phạm có thể bị dẫn độ

1. Theo quy định của Hiệp định này, tội phạm có thể bị dẫn độ là tội phạm có thể bị xử phạt tù với thời hạn từ một (01) năm trở lên hoặc hình phạt nghiêm khắc hơn theo quy định pháp luật của các Bên.

2. Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ liên quan đến một người để thi hành hình phạt tù, thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện nếu thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu (06) tháng.

3. Phù hợp với quy định của Điều này, việc xác định một tội phạm có phải là tội phạm theo pháp luật của các Bên hay không sẽ được tiến hành như sau:

a) Không yêu cầu pháp luật của các Bên quy định hành vi cấu thành tội phạm đó phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh;

b) Tất cả các hành vi phạm tội của người bị yêu cầu dẫn độ phải được xem xét và không nhất thiết các yếu tố cấu thành của tội phạm đó theo pháp luật của các Bên phải giống như nhau.

4. Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ một người liên quan đến một tội về thuế, thuế hải quan, kiểm soát ngoại hối hoặc các vấn đề về thu nhập khác thì Bên được yêu cầu không được từ chối dẫn độ với lý do là pháp luật của Bên đó không áp dụng cùng loại thuế, thuế hải quan đó hoặc không có quy chế ngoại hối, thuế, thuế hải quan tương tự như pháp luật của Bên yêu cầu.

5. Theo quy định của Hiệp định này, trong trường hợp tội phạm được thực hiện bên ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu, thì việc dẫn độ sẽ được thực hiện nếu pháp luật của Bên được yêu cầu cũng quy định hình phạt đối với một tội phạm được thực hiện bên ngoài lãnh thổ của mình trong điều kiện tương tự. Trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu không quy định như vậy, thì Bên được yêu cầu có thể chủ động tiến hành việc dẫn độ.

6. Việc dẫn độ có thể được thực hiện theo quy định của Hiệp định này với điều kiện là:

a) Hành vi được nêu trong yêu cầu dẫn độ cấu thành tội phạm ở Bên yêu cầu vào thời điểm hành vi đó xảy ra; và

b) Hành vi đó sẽ cấu thành tội phạm ở Bên được yêu cầu nếu được thực hiện trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu tại thời điểm nhận được yêu cầu dẫn độ.

ĐIỀU 3

Các trường hợp từ chối dẫn độ

1. Việc dẫn độ sẽ bị từ chối nếu:

a) Bên được yêu cầu có căn cứ xác đáng để cho rằng yêu cầu dẫn độ đối với một tội phạm thông thường được đưa ra nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trừng phạt một người vì lý do chủng tộc, dân tộc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quốc tịch, quan điểm chính trị hoặc các yếu tố khác hoặc vị thế của người đó có thể bị ảnh hưởng bởi các lý do trên;

b) Người bị yêu cầu dẫn độ đã được tuyên vô tội hoặc được đặc xá hoặc đã thi hành hình phạt về tội mà người này bị yêu cầu dẫn độ theo pháp luật của Bên được yêu cầu hoặc của quốc gia thứ ba;

c) Theo pháp luật của một Bên, người bị yêu cầu dẫn độ được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc miễn thi hành hình phạt vì lý do hết thời hiệu;

d) Tội phạm mà người bị yêu cầu dẫn độ bị buộc tội hoặc kết án hoặc bất kỳ tội nào mà vì đó người này bị giam giữ hoặc xét xử theo Hiệp định này, có hình phạt tử hình theo pháp luật của Bên yêu cầu, trừ khi Bên này cam kết sẽ không tuyên hình phạt tử hình hoặc nếu có tuyên hình phạt tử hình thì không thi hành hình phạt tử hình đó; hoặc

e) Bên được yêu cầu có căn cứ xác đáng để tin rằng người bị yêu cầu dẫn độ sẽ bị tra tấn và đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người ở Bên yêu cầu.

2. Việc dẫn độ có thể bị từ chối nếu:

a) Tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ là tội phạm chính trị theo quan điểm của Bên được yêu cầu. Các Bên sẽ không coi hành vi giết người hoặc giết người chưa đạt hoặc tấn công người đứng đầu Nhà nước hoặc thành viên gia đình của người đó hoặc hành vi bị trừng phạt như là một tội phạm theo các Điều ước quốc tế đa phương mà các Bên là thành viên là tội phạm chính trị;

b) Theo quan điểm của Bên được yêu cầu, tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ là tội phạm chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan đến quân đội, không phải là tội phạm chịu sự điều chỉnh của pháp luật hình sự thông thường của Bên được yêu cầu;

c) Theo pháp luật của Bên được yêu cầu, tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ được cho là đã được thực hiện toàn bộ hoặc một phần ở Bên được yêu cầu;

d) Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở Bên được yêu cầu về tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ;

e) Người bị yêu cầu dẫn độ đã bị kết án hoặc có khả năng sẽ bị xét xử hoặc bị kết án ở Bên yêu cầu bởi một tòa án hoặc một phiên tòa đặc biệt hoặc chỉ dành riêng cho một người hoặc một nhóm người đặc biệt; hoặc

f) Bên được yêu cầu, khi xem xét đến mức độ nghiêm trọng của tội phạm và những lợi ích của Bên yêu cầu cho rằng, việc dẫn độ người đó sẽ không công bằng hoặc áp bức hoặc trong các trường hợp đặc biệt, vì hoàn cảnh cá nhân của người bị yêu cầu dẫn độ, việc dẫn độ sẽ không phù hợp với các nguyên tắc nhân đạo.

3. Trong trường hợp từ chối dẫn độ, Bên được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho Bên yêu cầu trong thời gian sớm nhất có thể và phải nêu rõ lý do từ chối.

ĐIỀU 4

Hoãn dẫn độ và dẫn độ tạm thời

1. Nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt ở Bên được yêu cầu về một tội phạm không phải là tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu có thể hoãn việc dẫn độ người đó cho đến khi kết thúc việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành xong hình phạt đã được tuyên. Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về việc hoãn dẫn độ nói trên.

2. Nếu yêu cầu dẫn độ được đưa ra đối với người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở Bên được yêu cầu thì Bên được yêu cầu có thể, thậm chí nếu người đó đã bị buộc tội và bị kết án phạt tù, tiến hành các thủ tục tố tụng dẫn độ người đó và trên cơ sở quyết định dẫn độ được đưa ra, sẽ dẫn độ tạm thời người đó cho Bên yêu cầu vì mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Trong trường hợp người đó bị dẫn độ tạm thời, người đó sẽ bị giam giữ ở Bên yêu cầu sau khi kết thúc quá trình tố tụng hình sự đối với người đó, phù hợp với các Điều kiện do các Bên thống nhất.

ĐIỀU 5

Dẫn độ công dân

1. Các Bên sẽ không dẫn độ công dân của mình.

2. Nếu Bên được yêu cầu từ chối dẫn độ công dân của mình có liên quan đến một tội phạm phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này và tòa án của Bên được yêu cầu có thẩm quyền xét xử đối với tội phạm đó thì Bên được yêu cầu sẽ đưa vụ án đó ra cơ quan có thẩm quyền của mình để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự người có liên quan đến tất cả các tội phạm hoặc một tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ nếu xét thấy là phù hợp.

ĐIỀU 6

Thủ tục dẫn độ và các tài liệu cần thiết

1. Yêu cầu dẫn độ phải lập bằng văn bản và được gửi trực tiếp giữa các Cơ quan Trung ương quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.

2. Yêu cầu dẫn độ sẽ bao gồm hoặc kèm theo:

a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập yêu cầu dẫn độ;

b) Tên và địa chỉ của cơ quan yêu cầu dẫn độ;

c) Bản mô tả chính xác nhất có thể về người bị yêu cầu dẫn độ cùng với bất kỳ thông tin nào khác giúp xác định đặc điểm nhận dạng và quốc tịch của người đó bao gồm, nếu có thể, ảnh và dấu vân tay và nếu biết, nơi cư trú của người đó;

d) Bản mô tả các tình tiết khách quan của vụ án bị cáo buộc cấu thành tội phạm; bản mô tả về tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ, bao gồm thời gian, địa điểm thực hiện hành vi phạm tội, hình phạt áp dụng đối với tội phạm đó theo quy định pháp luật; và

e) Văn bản các luật xác định tội phạm và hình phạt và các luật có liên quan đến thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thời hiệu thi hành hình phạt đối với tội phạm đó.

3. Nếu yêu cầu dẫn độ liên quan đến người chưa bị kết án, thì còn phải kèm theo bản sao của lệnh bắt do thẩm phán, hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác của Bên yêu cầu ban hành.

4. Nếu yêu cầu dẫn độ liên quan đến người đã bị kết án, cùng với các tài liệu được quy định tại khoản 3 Điều này, thì còn phải kèm theo bản sao bản án do tòa án của Bên yêu cầu tuyên. Nếu người đó đã bị kết án và thi hành hình phạt, yêu cầu dẫn độ sẽ phải kèm theo văn bản xác nhận thời gian hình phạt đã được thi hành. Nếu người đó đã bị kết án nhưng chưa thi hành hình phạt, yêu cầu dẫn độ sẽ phải kèm theo văn bản xác nhận việc này.

5. Các yêu cầu dẫn độ, tài liệu kèm theo và thông báo khác được lập theo Hiệp định này sẽ phải được ký và đóng dấu chính thức bởi cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu và kèm theo bản dịch bằng tiếng Anh trong trường hợp các tài liệu này được lập bằng ngôn ngữ chính thức của Bên yêu cầu.

ĐIỀU 7

Thông tin bổ sung

1. Nếu Bên được yêu cầu cho rằng thông tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ không đầy đủ để bảo đảm thực hiện việc dẫn độ theo Hiệp định này, thì Bên được yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp các thông tin bổ sung trong thời hạn do Bên này ấn định.

2. Nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang bị giam giữ và các thông tin bổ sung đã cung cấp không đầy đủ theo Hiệp định này hoặc không nhận được trong thời hạn đã ấn định, thì người này có thể được trả tự do. Việc trả tự do cho người này không cản trở Bên yêu cầu đưa ra yêu cầu mới về dẫn độ người đó.

3. Trước khi trả tự do cho người này theo khoản 2 Điều này, thì Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu trong thời gian sớm nhất có thể.

ĐIỀU 8

Cơ quan Trung ương

1. Cơ quan Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ là Bộ Công an, Cơ quan Trung ương của Mông Cổ sẽ là Bộ Tư pháp và Nội vụ.

2. Các Cơ quan Trung ương của các Bên sẽ xử lý các yêu cầu dẫn độ phù hợp với các quy định của Hiệp định này và pháp luật của mỗi Bên.

3. Trong trường hợp một Bên thay đổi Cơ quan Trung ương của mình, Bên đó sẽ thông báo ngay bằng văn bản cho Bên kia thông qua kênh ngoại giao.

ĐIỀU 9

Bắt khẩn cấp

1. Trong trường hợp khẩn cấp, một Bên có thể yêu cầu bắt khẩn cấp người bị yêu cầu dẫn độ trong khi chờ yêu cầu dẫn độ chính thức.

2. Yêu cầu bắt khẩn cấp sẽ được lập bằng văn bản hoặc nếu có thể, bất kỳ phương tiện nào có thể tạo ra hồ sơ bằng văn bản và phải được chuyển trực tiếp thông qua các kênh được quy định tại Điều 8 Hiệp định này hoặc thông qua Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL) hoặc các kênh khác do các Bên thỏa thuận.

3. Yêu cầu bắt khẩn cấp phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 Hiệp định này, tuyên bố về sự tồn tại các tài liệu quy định tại các khoản 3 và 4 của Điều 6 và tuyên bố khẳng định yêu cầu dẫn độ chính thức đối với người đó sẽ được gửi sau yêu cầu bắt khẩn cấp.

4. Khi nhận được yêu cầu bắt khẩn cấp, Bên được yêu cầu sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để bảo đảm việc bắt giữ người bị yêu cầu bắt khẩn cấp và thông báo ngay kết quả cho Bên yêu cầu.

5. Người bị bắt khẩn cấp sẽ được trả tự do nếu Bên yêu cầu không gửi yêu cầu dẫn độ kèm theo các tài liệu được quy định tại Điều 6 trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày bắt giữ, với điều kiện là việc trả tự do này sẽ không cản trở việc tiến hành các thủ tục tố tụng để dẫn độ người này nếu sau đó lại nhận được yêu cầu dẫn độ.

ĐIỀU 10

Đồng ý dẫn độ

Khi người bị yêu cầu dẫn độ bày tỏ nguyện vọng với tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu về việc đồng ý việc dẫn độ bằng văn bản, Bên được yêu cầu sẽ, trong phạm vi được pháp luật của quốc gia mình cho phép, thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để đẩy nhanh việc dẫn độ.

ĐIỀU 11

Nhiều yêu cầu dẫn độ đối với một người

1. Trong trường hợp nhận được nhiều yêu cầu dẫn độ từ Bên yêu cầu và một hoặc nhiều quốc gia khác đối với cùng một người về cùng một tội phạm hoặc nhiều tội phạm khác nhau, thì Bên được yêu cầu sẽ quyết định dẫn độ người đó cho một trong các quốc gia nói trên và thông báo quyết định của mình cho các quốc gia này.

2. Khi quyết định dẫn độ một người cho một quốc gia nào đó, Bên được yêu cầu phải xem xét tất cả các yếu tố liên quan, và đặc biệt là các yếu tố sau:

a) Các yêu cầu dẫn độ có được lập theo các hiệp định hay không;

b) Quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ;

c) Mức độ nghiêm trọng của các tội phạm nếu các yêu cầu dẫn độ liên quan đến nhiều tội phạm khác nhau;

d) Thời gian và địa điểm thực hiện mỗi tội phạm;

e) Thứ tự nhận được yêu cầu dẫn độ từ các quốc gia yêu cầu;

f) Nơi thường trú của người bị yêu cầu dẫn độ;

g) Lợi ích riêng của các quốc gia yêu cầu;

h) Quốc tịch của người bị hại; và

i) Khả năng dẫn độ tiếp theo giữa các quốc gia yêu cầu.

3. Trong Điều này, thuật ngữ “các quốc gia” nghĩa là các quốc gia được quy định theo luật quốc tế và bao gồm bất kỳ vùng lãnh thổ nào của một quốc gia được ủy quyền đầy đủ bởi chính phủ có chủ quyền của quốc gia đó để đưa ra các yêu cầu dẫn độ.

ĐIỀU 12

Dẫn độ cho quốc gia thứ ba

Trong trường hợp một người đã bị Bên được yêu cầu tiến hành dẫn độ cho Bên yêu cầu, Bên yêu cầu đầu tiên sẽ không được dẫn độ người đó cho bất kỳ quốc gia thứ ba nào vì một tội thực hiện trước khi người đó bị dẫn độ trừ khi:

1. Bên được yêu cầu đồng ý việc dẫn độ đó. Bên được yêu cầu sẽ yêu cầu gửi văn bản đề nghị việc chấp thuận kèm theo các tài liệu quy định tại Điều 6;

2. Người đó đã có cơ hội rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu và đã không rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày người đó được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ; hoặc

3. Người đó tự nguyện quay trở lại lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi rời khỏi lãnh thổ đó.

ĐIỀU 13

Chuyển giao người bị yêu cầu dẫn độ

1. Ngay sau khi có quyết định về yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu sẽ thông báo quyết định đó cho Bên yêu cầu thông qua các Cơ quan Trung ương được quy định tại Điều 8 Hiệp định này.

2. Các Bên sẽ cùng nhau quyết định về thời gian và địa điểm chuyển giao người bị yêu cầu dẫn độ cho các cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.

3. Bên yêu cầu sẽ dẫn giải người bị yêu cầu dẫn độ ra khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu trong một thời hạn hợp lý do Bên được yêu cầu ấn định và nếu người đó không được dẫn giải trong thời hạn nêu trên thì Bên được yêu cầu có thể trả tự do cho người đó và có thể từ chối việc dẫn độ người đó về cùng tội phạm đó.

4. Nếu có tình huống phát sinh vượt quá khả năng kiểm soát, cản trở một Bên chuyển giao hoặc dẫn giải người bị dẫn độ thì Bên đó phải thông báo cho Bên kia biết trong thời gian sớm nhất có thể. Các Bên sẽ cùng nhau quyết định về thời hạn chuyển giao hoặc dẫn giải mới và các quy định tại khoản 3 Điều này sẽ được áp dụng sau đó.

5. Trong trường hợp việc dẫn độ được thực hiện theo Hiệp định này, Bên yêu cầu sẽ phải bảo đảm rằng người bị dẫn độ được nhanh chóng đưa ra xét xử.

ĐIỀU 14

Tịch thu và chuyển giao tài sản

1. Trong phạm vi pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép và bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên thứ ba, Bên được yêu cầu có thể tịch thu và chuyển giao cho Bên yêu cầu tất cả tài sản được tìm thấy trên lãnh thổ của mình có liên quan đến tội phạm để có thể làm chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội trong trường hợp việc dẫn độ được thực hiện.

2. Theo khoản 1 Điều này, những tài sản nêu trên có thể được chuyển giao cho Bên yêu cầu nếu Bên yêu cầu đề nghị, kể cả trong trường hợp việc dẫn độ không thể thực hiện được vì người bị yêu cầu dẫn độ bị chết hoặc bỏ trốn.

3. Bên được yêu cầu có thể quyết định việc chuyển giao tài sản khi có các cam kết thỏa đáng từ Bên yêu cầu về việc sẽ hoàn trả lại các tài sản đó cho Bên được yêu cầu ngay khi có thể. Bên được yêu cầu cũng có thể hoãn việc chuyển giao các tài sản này nếu các tài sản này được sử dụng làm chứng cứ ở Bên được yêu cầu.

4. Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí liên quan đến việc trả lại các tài sản đã được chuyển giao.

ĐIỀU 15

Quy tắc đặc biệt

1. Người đã bị dẫn độ theo Hiệp định này sẽ không bị giam giữ, truy tố, xét xử hoặc kết án vì bất kỳ tội phạm nào được thực hiện trước khi bị dẫn độ, khác với tội phạm nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc người đó sẽ không bị dẫn độ cho nước thứ ba, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người đó đã rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi bị dẫn độ và tự nguyện quay trở lại Bên yêu cầu.

b) Người đó đã không rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày người đó được tự do rời đi; hoặc

c) Bên được yêu cầu chấp thuận. Yêu cầu đề nghị chấp thuận sẽ được gửi kèm theo các tài liệu quy định tại Điều 6 Hiệp định này và bất kỳ lời khai nào của người bị dẫn độ liên quan đến tội phạm đã thực hiện. Việc chấp thuận có thể được đưa ra trong vòng bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày tội phạm được nêu trong yêu cầu dẫn độ là tội phạm có thể dẫn độ theo quy định của Hiệp định này.

2. Khoản 1 Điều này sẽ không áp dụng đối với các tội phạm được thực hiện sau khi dẫn độ.

ĐIỀU 16

Quá cảnh

1. Trong phạm vi được pháp luật nước mình cho phép, một Bên có thể cho phép người bị dẫn độ quá cảnh qua lãnh thổ của quốc gia mình để tới Bên kia từ một quốc gia thứ ba. Bên người bị dẫn độ được chuyển đến sẽ yêu cầu Bên kia cho phép người đó quá cảnh qua lãnh thổ của quốc gia mình bằng văn bản, thông qua kênh ngoại giao.

2. Trong trường hợp sử dụng đường hàng không và không dự định hạ cánh trên lãnh thổ của Bên kia, thì không yêu cầu phải xin phép quá cảnh. Nếu tiến hành việc hạ cánh không dự định trước, thì Bên người bị dẫn độ được chuyển đến có thể yêu cầu cho phép quá cảnh phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.

17

Thông báo kết quả

Bên yêu cầu sẽ thông báo kịp thời cho Bên được yêu cầu các thông tin liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người bị dẫn độ hoặc việc dẫn độ người đó cho quốc gia thứ ba.

18

Đại diện và Chi phí

1. Bên được yêu cầu sẽ tham vấn, hỗ trợ, trình diện tại tòa để đại diện cho Bên yêu cầu và trình bày các mong muốn của Bên yêu cầu trong bất kỳ giai đoạn tố tụng nào phát sinh từ yêu cầu dẫn độ.

2. Bên được yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát sinh trên lãnh thổ của mình liên quan đến việc bắt và giam giữ người bị yêu cầu dẫn độ cho đến khi chuyển giao người đó cho một người được chỉ định bởi Bên yêu cầu.

3. Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát sinh trong việc đưa người bị dẫn độ ra khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu và các chi phí liên quan đến quá cảnh.

4. Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí liên quan đến dịch thuật, phiên dịch và sao chụp các tài liệu được quy định để hỗ trợ yêu cầu dẫn độ theo Hiệp định này và việc áp giải người đã được chuyển giao.

5. Trong trường hợp các chi phí phát sinh lớn hoặc bất thường, các Bên sẽ tham vấn để đi đến quyết định cách thức chi trả các chi phí.

19

Tham vấn

Vì mục đích thúc đẩy việc sử dụng có hiệu quả nhất đối với Hiệp định này, các Bên sẽ tham vấn với nhau thông qua các Cơ quan Trung ương về việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này.

20

Giải quyết bất đồng

Mọi bất đồng phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua đàm phán giữa các Cơ quan Trung ương. Trường hợp các Cơ quan Trung ương không giải quyết được bất đồng, các Bên sẽ giải quyết bất đồng thông qua kênh ngoại giao.

21

Mối quan hệ với các ước quốc tế

Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các Bên phát sinh từ các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đa phương và song phương mà các Bên là thành viên.

22

Hiệu lực, Sửa đổi và Chấm dứt hiệu lực của Hiệp định

1. Một Bên sẽ thông báo cho Bên kia bằng văn bản về việc đã hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định của nước mình để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được thông báo hiệu lực sau cùng.

2. Hiệp định này có thể được sửa đổi trên cơ sở có sự thống nhất bằng văn bản giữa các Bên. Bất kỳ sửa đổi nào đối với Hiệp định này sẽ có hiệu lực theo cùng cách thức như chính Hiệp định này.

3. Khi Hiệp định này có hiệu lực, các từ 54 đến 69 của Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ ký ngày 17/4/2000 sẽ chấm dứt hiệu lực.

4. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn. Tuy nhiên, một Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này bằng việc gửi thông báo bằng văn bản vào bất kỳ thời điểm nào thông qua kênh ngoại giao. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày thứ một trăm tám mươi (180) sau ngày Bên kia nhận được thông báo bằng văn bản đó. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến việc xử lý yêu cầu dẫn độ nhận được trước ngày việc chấm dứt Hiệp định có hiệu lực.

ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây, được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ, ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.

Hiệp định này được làm thành hai (02) bản tại U-lan Ba-to vào ngày 10 tháng 7 năm 2019 bằng Tiếng Việt, tiếng Mông Cổ và Tiếng Anh, mỗi bản đều có giá trị như nhau. Trường hợp nảy sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.

 

THAY MẶT CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



Đại tướng TÔ LÂM
Bộ trưởng Bộ Công an

THAY MẶT MÔNG CỔ




TSEND NYAMDORJ
Bộ Trưởng Bộ Tư pháp và Nội vụ

 

TREATY

BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND MONGOLIA ON EXTRADITION

The Socialist Republic of Viet Nam and Mongolia (hereinafter referred to individually as the “Party” and collectively as the “Parties”);

DESIRING to strengthen friendly relations between the two countries;

RECOGNIZING the need to provide for more effective cooperation between the two countries in the suppression of crime;

HAVE AGREED as follows:

ARTICLE 1

Obligation to Extradite

Each Party agrees to extradite to the other Party, in accordance with the provisions of this Treaty, any person who is found in its territory and sought by the other Party for prosecution, or enforcement of a sentence for an extraditable offence.

ARTICLE 2

Extraditable Offences

1. For the purposes of this Treaty, extraditable offences are offences however described which are punishable under the laws of the Parties by imprisonment for a period of at least one (01) year or by a more severe penalty.

2. Where the request for extradition relates to a person who is wanted for the enforcement of a sentence of imprisonment, extradition shall be granted only if a period of at least six (06) months of such penalty remains to be served.

3. For the purposes of this Article, in determining whether an offence is an offence against the laws of the Parties:

a) it shall not matter whether the laws of the Parties place the conduct constituting the offence within the same category of offence or denominate the offence by the same terminology;

b) the totality of the conduct alleged against the person whose extradition is sought shall be taken into account and it shall not matter whether, under the laws of the Parties, the constituent elements of the offence differ.

4. Where extradition of a person is sought for an offence against a law relating to taxation, customs duties, foreign exchange control or other revenue matters, extradition may not be refused on the ground that the law of the Requested Party does not impose the same kind of tax or duty or does not contain a tax, duty, customs, or exchange regulation of the same kind as the law of the Requesting Party.

5. Where the offence has been committed outside the territory of the Requesting Party, extradition shall be granted, pursuant to this Treaty, where the law of the Requested Party provides for the punishment of an offence committed outside its territory in similar circumstances. Where the law of the Requested Party does not so provide, the Requested Party may, in its discretion, grant extradition.

6. Extradition may be granted under this Treaty on the following conditions:

a) the conduct in respect of which extradition is sought constituted an offence in the Requesting Party at the time it occurred; and

b) the conduct would, if it had taken place in the territory of the Requested Party at the time the request for extradition was received, have constituted an offence in that Party.

ARTICLE 3

Exceptions to Extradition

1. Extradition shall be refused if:

a) the Requested Party has substantial grounds for believing that a request for extradition for an ordinary criminal offence has been made for the purpose of prosecuting or punishing a person on account of that person’s race, ethnic origin, gender, language, religion, nationality, political opinion or other status, or that person’s position may be prejudiced for any of those reasons;

b) the person whose extradition is sought has been acquitted or pardoned, or has undergone the punishment provided by the law of the Requested Party, or a third State, in respect of the offence for which the person’s extradition is sought;

c) the person whose extradition is sought has, according to the law of either Party, become immune from prosecution or punishment by reason of lapse of time;

d) the offence of which the person sought is accused or convicted, or any other offence for which that person may be detained or tried in accordance with this Treaty, carries the death penalty under the law of the Requesting Party, unless that Party undertakes that the death penalty will not be imposed or, if imposed, will not be carried out; or

e) the Requested Party has substantial grounds for believing that the person whose extradition is sought would be subjected in the Requesting Party to torture and other cruel, inhuman or degrading treatment or punishment.

2. Extradition may be refused if:

a) the offence for which extradition is sought is regarded by the Requested Party as a political offence, The Parties will not consider as a political offence the taking or attempted taking of the life or an attack on the person of a Head of State or a member of his or her family, or conduct which is required to be punishable as a criminal offence under multilateral treaties to which they are parties;

b) the offence for which extradition is sought is regarded by the Requested Party as an offence under military law, but not an offence under the ordinary criminal law of the Requested Party;

c) the offence for which extradition is sought is regarded under the law of the Requested Party as having been committed in whole or in part within that Party;

d) a prosecution is respect of the offence for which extradition is sought is pending in the Requested Party against the person whose extradition is sought;

e) the person whose extradition is sought has been sentenced or would be liable to be tried or sentenced in the Requesting Party by an extraordinary or ad hoc court or tribunal; or

f) the Requested Party, while taking into account the seriousness of the offence and the interests of the Requesting Party, considers that the extradition of the person would be unjust or oppressive, or, in exceptional cases, because of the personal circumstances of the person sought, the extradition would be incompatible with humanitarian considerations.

3. In the case of refusal of extradition, the Requested Party is required to inform the Requesting Party of this in writing as soon as possible with reasons for such refusal.

ARTICLE 4

Temporary and Deferred Extradition

1. When the person sought is being proceeded against or is serving a sentence in the Requested Party for an offence other than that for which extradition is requested, the Requested Party may postpone the extradition of the person sought until the conclusion of the proceedings or completion of the sentence imposed. The Requested Party shall inform the Requesting Party of any postponement.

2. If the request for extradition is made in respect of a person who is being proceeded against by the Requested Party, the Requested Party may, even if such person is convicted and sentenced to imprisonment, proceed with the proceedings for extradition and upon a decision for extradition being made, and temporarily extradite that person to the Requesting Party for the purpose of prosecution.

3. Where a person is temporarily extradited, that person shall be kept in custody by the Requesting Party after the conclusion of the proceedings against the person, in accordance with conditions to be mutually determined by the Parties.

ARTICLE 5

Extradition of Nationals

1. Neither of the Parties shall extradite its own nationals.

2. Where the Requested Party refuses extradition of its national in relation to an offence pursuant to paragraph 1 of this Article and the courts in the Requested Party have jurisdiction over the offence, the Requested Party shall submit the case to its competent authorities in order that proceedings for the prosecution of the person in respect of all or any of the offences for which extradition has been sought may be taken if that is considered appropriate.

ARTICLE 6

Extradition Procedures and Required Documents

1. The request for extradition shall be made in writing and transmitted directly between the Central Authorities provided in Article 8 of this Treaty.

2. The request for extradition shall include or be accompanied by:

a) date and place of the request for extradition;

b) name and address of the requesting authority;

c) as accurate a description as possible of the person sought, together with any other information which would help to establish the person’s identity and nationality including, when possible, photographs and fingerprints and, if known, the location of the person;

d) a description of the facts of the case alleged to constitute the offence, a description of the offence for which extradition is sought, including the time and place of commission of the offence and the applicable penalty provided for them under the law; and

e) a text of the laws determining the offence and the punishment and the laws related to any time limit that is imposed on the institution of proceedings or on the execution of any punishment imposed for that offence.

3. When the request for extradition relates to an accused person, it shall also be accompanied by a copy of the warrant of arrest issued by a judge, or other competent authorities of the Requesting Party.

4. When the request for extradition relates to a convicted person, in addition to those items required by paragraph 3 of this Article, it shall be accompanied by a copy of the judgment of the conviction rendered by a court of the Requesting Party. If the person has been convicted and sentenced, the request for extradition shall also be supported by a statement showing to what extent the sentence has been carried out. If the person has been convicted but not sentenced, the request for extradition shall also be accompanied by a statement to that effect.

5. Requests for extradition, supporting documents and other communications made pursuant to this Treaty shall he officially signed and sealed by the competent authority of the Requesting Party and accompanied by translations into English language in case these documents are made in the official language of the Requesting Party.

ARTICLE 7

Additional Information

1. If the Requested Party considers that the information furnished in support of a request for extradition is not sufficient in accordance with this Treaty to enable extradition to be granted, that Party may request that additional information be furnished within such time as it specifies.

2. If the person whose extradition is sought is in custody and the additional information furnished is not sufficient in accordance with this Treaty or is not received within the time specified, the person may be discharged from custody. Such discharge shall not preclude the Requesting Party from making a fresh request for the extradition of the person.

3. Prior to release of a person from custody in accordance with paragraph 2 of this Article, the Requested Party shall notify the Requesting Party as soon as practicable.

ARTICLE 8

Central Authorities

1. The Central Authority for the Socialist Republic of Viet Nam shall be the Ministry of Public Security. The Central Authority for the Mongolia shall be the Ministry of Justice and Home Affairs.

2. The Central Authorities of the Parties shall process requests for extradition in accordance with the provisions of this Treaty and the law of each Party.

3. In case either Party changes its Central Authority, it shall promptly notily in writing the other Party through the diplomatic channel.

ARTICLE 9

Provisional Arrest

1. In case of urgency, either Party may request the provisional arrest of the person sought pending the presentation of the request for extradition.

2. A request for provisional arrest shall be made in writing or, where possible, by any means capable of producing a written record and transmitted directly through the channels provided for in Article 8 of this Treaty or the International Criminal Police Organization (INTERPOL) or the other channels agreed to by the Parties.

3. The request for provisional arrest shall include the contents indicated in paragraph 2 of Article 6 of this Treaty, a statement of the existence of documents indicated in paragraphs 3 and 4 of that Article and a statement that a formal request for extradition of the person sought will follow the provisional arrest.

4. On receipt of such an application, the Requested Party shall take the necessary steps to secure arrest of the person for whom provisional arrest is requested and the Requesting Party shall be promptly notified of the result of its request for provisional arrest.

5. The person provisionally arrested shall be discharged if the Requesting Party fails to present the request for extradition, accompanied by the documents specified in Article 6, within sixty (60) days from the date of arrest, provided that this shall not prevent the institution of proceedings with a view to extraditing the person sought if the request for extradition is subsequently received.

ARTICLE 10

Extradition by Consent

When a person sought advises a court or other competent authorities of the Requested Party that the person consents in writing to extradition, the Requested Party shall, to the extent permitted under its laws, take all the necessary measures to expedite the extradition.

ARTICLE 11

Concurrent Requests

1. Where requests are received from the Requesting Party and one or more other States for the extradition of the same person either for the same offence or for different offences, the Requested Party shall determine to which of those States the person is to be extradited and shall notify those States of its decision.

2. In determining to which State a person is to be extradited, the Requested Party shall have regard to all the relevant circumstances and, in particular, to:

a) whether the requests for extradition were made pursuant to any treaties;

b) the nationality of the person sought;

c) the relative seriousness of the offences, if the requests for extradition relate to different offences;

d) the time and place of commission of each offence;

e) the order in which the requests for extradition were received from the requesting States;

f) the ordinary place of residence of the person sought;

g) the respective interests of the requesting States;

h) the nationality of the victim; and

i) the possibility of further extradition between the requesting States.

3. In this Article, the term “States” means States as defined under international law and includes any territory of a State duly authorised by the sovereign government of that State to make extradition requests.

ARTICLE 12

Extradition to a Third State

Where a person has been extradited to the Requesting Party by the Requested Party, the first-mentioned Party shall not extradite that person to any third State for an offence committed before that person’s extradition unless:

1. the Requested Party consents to the extradition. A request for consent shall be accompanied by Such of the documents mentioned in Article 6 as are sought by the Requested Party;

2. the person has had an opportunity to leave the territory of the Requesting Party and has not done so within forty-five (45) days of final discharge in respect of the offence for which the person was extradited; or

3. the person has voluntarily returned to the territory of the Requesting Party after leaving it.

ARTICLE 13

Surrender of the Person Sought

1. The Requested Party shall, as soon as a decision on the request for extradition has been made, communicate that decision to the Requesting Party between the Central Authorities provided in Article 8 of this Treaty.

2. The Parties shall mutually decide the date and place of surrender of the person sought to the appropriate authorities of the Requesting Party in the territory of the Requested Party.

3. The Requesting Party shall remove the person from the territory of the Requested Party within such reasonable period as the Requested Party specifies and, if the person is not removed within that period, the Requested Party may discharge the person and may refuse extradition for the same offence.

4. If circumstances beyond its control prevent a Party from surrendering or removing the person to be extradited, it shall notify the other Party as soon as reasonably practicable. The Parties shall mutually decide upon a new dale of surrender or removal, and the provisions of paragraph 3 of this Article shall apply thereafter.

5, Where extradition is granted under this Treaty, the Requesting Party shall ensure that the person extradited is brought to trial expeditiously.

ARTICLE 14

Seizure and Surrender of Property

1. To the extent permitted under its law and subject to the rights of third parties, which shall be duly respected, the Requested Party may seize and surrender to the Requesting Party all property found in its territory connected to the offence, which may be material as evidence in proving the offence in respect of which extradition is granted.

2. Subject to paragraph 1 of this Article, the above-mentioned property may, if the Requesting Party so requests, be surrendered to the Requesting Party even if extradition cannot be carried out owing to the death or escape of the person sought.

3. The Requested Party may condition the surrender of the property upon satisfactory assurances from the Requesting Party that the property will be returned to the Requested Party as soon as practicable. The Requested Party may also defer surrender of such property if it is needed as evidence in the Requested Party.

4. The Requesting Party shall bear the cost of the return of any property surrendered.

ARTICLE 15

Rule of Specialty

1. A person who has been extradited under this Treaty shall not be detained, prosecuted, tried or punished for any offence committed before extradition other than that for which extradition has been granted, nor shall that person be extradited to a third state, except in any of the following circumstances:

a) when that person has left the territory of the Requesting Party after extradition and has voluntarily returned to it;

b) when that person has not left the territory of the Requesting Party within forty live (45) days after being free to do so; or

c) when the Requested Party consents. A request for consent shall be submitted, accompanied by the documents mentioned in Article 6 of this Treaty and a record of any statement made by the extradited person in respect of the offence concerned. Consent may be given within forty-five (45) days when the offence for which it is requested is extraditable in accordance with the provisions of this Treaty.

2. Paragraph 1 of this Article shall not apply to offences committed after the extradition.

ARTICLE 16

Transit

1. To the extent permitted under its laws, either Party may authorize transit through its territory of a person extradited to the other Party by a third State. The Party to which the person is to be extradited shall request the other Party to permit the transit of that person through its territory in writing through the diplomatic channel.

2. A permit for transit shall not be required if the air transport is used and no landing in the territory of the other Party of scheduled transit. In the event of an unscheduled landing, the Party to which the person is to be extradited may request a permit of the transit in accordance with paragraph 1 of this Article.

ARTICLE 17

 Notification of the Results

The Requesting Party shall notify the Requested Party in time of the information relating to the proceedings against or the execution of punishment upon the person extradited or the extradition of that person to a third State.

ARTICLE 18

Representation and Expenses

1. The Requested Party shall advise, assist, appear in court on behalf of the Requesting Party, and represent the interests of the Requesting Party, in any proceedings arising out of a request for extradition.

2. The Requested Party shall bear the expenses incurred in its territory in the arrest of the person whose extradition is sought, and in the maintenance in custody of the person until surrendering to the persons nominated by the Requesting Party.

3. The Requesting Party shall bear the expenses incurred in removing the person extradited from the territory of the Requested Party, as well as the expenses related to the transit.

4. The Requesting Party shall hear the expenses related to the translation, interpretation and transcription of documents provided in support of a request for extradition under this Treaty and the transportation of the person surrendered.

5. Where expenses are of a substantial or extraordinary nature, the Parties shall consult to determine the manner in which the costs shall be borne.

ARTICLE 19

Consultation

For the purpose of promoting the most effective use of this Treaty, the Parties shall consult with each other through the Central Authorities concerning the interpretation, application or implementation of this Treaty.

ARTICLE 20

Settlements of Disputes

Any dispute arising out of the interpretation, application or implementation of this Treaty shall be resolved through negotiations between the Central Authorities. If the Central Authorities are unable to reach an agreement, the dispute shall be resolved by the Parties through the diplomatic channel.

ARTICLE 21

Relationship with Multilateral Conventions

This Treaty shall not be prejudice the rights and obligations of the Parties under any multilateral and bilateral agreements and treaties to which they both are parties.

ARTICLE 22

Entry into Force, Amendment and Termination

1. Each Party shall inform the other Party, in writing, of the completion of its necessary procedures required for the entry into force of this Treaty. The Treaty shall come into force on the thirtieth (30th) day from the date of receipt of the last notification.

2. This Treaty may be amended in writing by mutual consent. Any amendment to this Treaty shall come into force in the same manner as the Treaty itself.

3. Upon the entry into force of this Treaty, Articles 54 to 69 of the Treaty on Mutual Legal Assistance in Civil, Family Law and Criminal Matters between the Socialist Republic of Viet Nam and Mongolia signed on 17 April 2000, shall cease to have any effect.

4. This Treaty shall remain in force for an indefinite period. However, either Party may, by notice in writing through the diplomatic channel, terminate this Treaty at any time. The termination shall take effect on the one hundred and eightieth (180th) day after the date on which it is notified in writing to the other Party. Termination shall not affect the processing of any request for extradition received prior to such termination.

IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being duly authorized thereto by the Socialist Republic of Viet Nam and Mongolia, have signed this Treaty.

DONE in duplicate at Ulaanbaatar on the 10th day of July 2019, in the Vietnamese, Mongolian and English languages, each language version being equally authentic. In case of any divergence of interpretation, the English text shall prevail.

 

FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM



General TO LAM
Minister of Public Security

FOR MONGOLIA




TSEND NYAMDORJ
Minister for Justice and Home Affairs

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 14/2021/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về dẫn độ giữa Việt Nam - Mông Cổ

  • Số hiệu: 14/2021/TB-LPQT
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 10/07/2019
  • Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà nhân dân Mông Cổ, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Người ký: Tô Lâm, Tsend Nyamdorj
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 597 đến số 598
  • Ngày hiệu lực: 28/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản