ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 999/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 25 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 113/TTr-SVHTTDL ngày 10 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định ngày Danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2016 - 2020 (có danh mục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích, quản lý, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đã được kiểm kê theo đúng quy định hiện hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 999/QĐ-UBND-HC ngày 25 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
SỐ TT | TÊN DI TÍCH | LOẠI HÌNH | ĐỊA ĐIỂM | HIỆN TRẠNG | TÓM LƯỢC GIÁ TRỊ DI TÍCH | GHI CHÚ |
I | THỊ XÃ HỒNG NGỰ |
|
|
|
| 03 di tích |
01 | Miếu Quan Đế | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Khóm 2, phường An Thạnh | Miếu được trùng tu, tôn tạo và bảo quản tốt. Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng tâm linh, thư giãn tinh thần của nhân dân địa phương. | Tổng thể miếu Quan Đế mang phong cách kiến trúc của người Hoa, liển đối, bao lam, hoành phi còn lưu giữ nét truyền thống, các đồ án trang trí thể hiện ý nghĩa ước vọng cuộc sống an lành, hạnh phúc… Đây là tín ngưỡng của sự giao thoa văn hóa giữa dân tộc Kinh của người Việt và dân tộc Hoa của Trung Hoa. Trong quá trình cộng cư đã hình thành nên tín ngưỡng thờ Quan Đế Thánh Quân. Từ sự cảm khái về tính cách can trường, trượng nghĩa của Quan Vân Trường - một nhân vật Tam Quốc Diễn nghĩa của Trung Hoa. Quan Thánh Đế Quân tức là Đại tướng quân Quan Vũ của nước Thục Hán thời đại Tam Quốc. Tên tự là Vân Trường, có bộ râu dài rất đẹp, vũ dũng tuyệt luân. Ngài cùng với Lưu Bị, Trương Phi kết nghĩa làm anh em ở Đào Viên, nay gọi là “đào viên kết nghĩa”, Ngài có công bình định Tây Thục, vỗ an bá tánh Kinh Châu, từng đại phá quân Tào. Sự trung nghĩa của Ngài quá cao cả, còn sáng mãi với sử xanh. Trong dân gian, từ lâu đã hình thành nên tín ngưỡng này như một ước vọng trừ gian diệt bạo, bảo vệ cuộc sống an lành cho nhân dân, không chỉ được thờ ở địa phương này mà còn hiện diện nhiều nơi trong cả nước. |
|
02 | Đình An Bình | Di tích lịch sử; Kiến trúc nghệ thuật | Khóm 3, phường An Thạnh | Được trùng tu, tôn tạo và sử dụng tốt. | Đình xây dựng theo phong cách kiến trúc đình làng Nam bộ, thờ thần Hoàng bổn cảnh. Trong kháng chiến, đình là nơi chứa cán bộ và cơ sở hoạt động cách mạng của địa phương. Năm 1945, Pháp đánh chiếm vùng này, chúng đốt nhà dân, nhưng không dám đốt đình vì sợ Thần linh ứng gây điều tai ương. Năm 1949, do nước xoáy, nền đình sạt lở xuống sông, Ban tế tự dời về Biện Đường của xã An Bình thờ cúng ngoài trời, đến năm 1958 giáo phái Cao đài xây dựng lại, qua các thời kỳ nhân dân và Ban tế tự tu bổ, duy trì nơi thờ cúng cho đến ngày nay. |
|
03 | Bia kỷ niệm thành lập Lực lượng Địa phương quân | Di tích lịch sử | Ấp Bình Chánh, xã Bình Thạnh, thị xã Hồng Ngự | Bia xây dựng kiên cố, ốp đá hoa cương, có hoa viên thoáng đãng. Khởi công xây dựng 19/10/2013 hoàn thành 30/4/2014, từ nguồn kinh phí vận động của CBCNVC, CBCSLLVT các tổ chức và cá nhân trong và ngoài tx HN, huyện HN. | Nơi đây, năm 1960 Huyện ủy Hồng Ngự đã quyết định thành lập và làm lễ ra mắt Lực lượng Địa phương quân huyện Hồng Ngự (C112). Lực lượng Địa phương quân huyện Hồng Ngự đã chiến đấu kiên cường, lập nhiều chiến công hiển hách góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. |
|
II | HUYỆN TAM NÔNG |
|
|
|
| 01 di tích |
04 | Đình An Long | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Xã An Hoà, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. | Đình xây dựng vào năm 1962, bằng vật liệu kiên cố, kết cấu bê tông cốt thép, hiện đang còn sử dụng tốt. | Đình thờ Thần Hoàng bổn cảnh, cúng lệ 02 lần/năm. Cúng Kỳ Yên (hạ điền) vào ngày 19, 20, 21 tháng 3 âm lịch; cúng Thượng điền vào ngày 20 tháng chạp âm lịch hàng năm. Trong quá trình tồn tại đình là nơi tín ngưỡng cầu quốc thới, dân an, dân làng làm thuận lợi có được ấm no hạnh phúc. Ngoài ra đình còn là nơi sinh hoạt văn hóa vui chơi, giải trí trong những dịp hội hè thư giãn tinh thần. |
|
III | HUYỆN LAI VUNG |
|
|
|
| 02 di tích |
05 | Đình Tân Hoà | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Ấp Hoà Định, xã Vĩnh Thới | Đình có 03 gian; Vách tường; mái ngói, cột bê tông, gỗ; nền lát gạch men | Được xây dựng năm từ 1889; qua thời gian tồn tại, đình được trùng tu nhiều lần. Hiện tại, đình có kiến trúc bề thế, mang phong cách kiến trúc truyền thống của đình làng Nam bộ, là nơi sinh hoạt tín ngưỡng, vui chơi, giải trí thư giản tinh thần của nhân dân địa phương. Đình còn lưu giữ nhiều nghi thức cúng tế mang giá trị văn hoá truyền thống của cư dân Nam bộ. |
|
06 | Đình Phong Hoà | Di tích Kiến trúc nghệ thuật | Ấp Tân An, xã Phong Hoà | Nhà 03 gian, Vách tường, cột bê tông, gỗ , nền gạch men, mái ngói | Được xây dựng năm 1852, thờ Thần Hoàng bổn cảnh và là nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc |
|
IV | HUYỆN HỒNG NGỰ |
|
|
|
| 03 di tích |
07 | Chùa Bửu Quang | Di tích lịch sử | Ấp Phú Thạnh A Xã Phú Thuận A | Chùa đã trùng tu, tuy nhiên một số bộ phận cột kèo còn tốt được sử dụng lại. | Xây dựng năm 1870, chính điện cột gỗ vuông căm xe, hậu tổ cột tròn căm xe, có 4 cặp liễn cổ. Chùa là nơi thực hành phật sự truyền bá tư tưởng phật giáo: chánh niệm, chánh giác hướng con người đến những giá trị chân, thiện, mỹ, thực hành và ứng xử ôn hòa tương thân, tương ái giúp đỡ cùng nhau tiến bộ để đạt được cuộc sống an lành. Là cơ sở hoạt động cách mạng trong những năm kháng chiến đóng góp vào lịch sử đấu tranh của địa phương. |
|
08 | Chùa Quan Âm | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Ấp Long Thới B Xã Long Thuận | Không gian tĩnh tâm, rộng rãi, thoáng mát nhiều hang mục công trình tự viện thiết kế đạt giá trị thẩm mỹ kiến trúc cao. | Chùa được xây dựng trước năm 1810 trên khuôn viên 02 ha, có tượng phật bằng gỗ khoảng 200 năm. Là nơi thực hành phật sự, truyền bá tư tưởng phật giáo cho tín đồ: chánh niệm, chánh giác hướng con người đến những giá trị chân thiện mỹ, thực hành và ứng xử ôn hòa tương thân, tương ái giúp đỡ cùng nhau tiến bộ để đạt được cuộc sống an lành. |
|
09 | Đình Thường Phước | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Ấp 1, xã Thường Phước 2 | Đình xây dựng 5 gian, hai nóc gồm phủ quy và chánh điện | Đình được xây dựng 1883, được vua Tự Đức triều Nguyễn ban sắc phong. Do bị sạt lỡ, đình đã 03 lần di dời. lần di dời sau cùng vào năm 1989 với kiến trúc hiện hữu. Đình phục vụ nhu cầu tín ngững tâm linh của nhân dân trong vùng |
|
V | TP. CAO LÃNH |
|
|
|
| 07 di tích |
10 | Mộ Chánh lãnh binh Nguyễn Hương | Di tích lịch sử | Ấp Tân Tịch, xã Tịnh Thới | Mộ phần xuống cấp | Năm 1876 Ông qua đời, được chôn cất tại đất nhà. Đến năm 1961, chính quyền Sài Gòn có cấp tiền cho địa phương để xây dựng lăng mộ cho ông, nhưng sau đó lăng mộ không được xây dựng. Năm 1964, giáo hội phật giáo Hòa Hảo - xã Tân Tịch kêu gọi đóng góp xây dựng vòng tường bằng gạch quanh mộ phần Ông; Phía trước có xây khánh thờ để lư hương, chân đèn, không có lập mộ bia. Năm 2010, vòng tường mộ xuống cấp, hư hỏng, nấm mộ gần như phẳng lì. Ông Nguyễn Tiền (cháu đời thứ 6) của Chánh lãnh binh Nguyễn Hương đứng ra tu bổ, xây dựng lại vòng tường bằng gạch và gắn thêm phần bia mộ. |
|
11 | Khu căn cứ cách mạng Vườn Quít | Di tích lịch sử | ấp Hòa Long, xã Hòa An | Còn một phần hiện trạng khu căn cứ Vườn Quýt, nơi đây còn lưu giữ 02 ngôi miếu, bụi tre (dưới bụi tre, trước đây là hầm bí mật) và một số cây cổ thụ có giá trị. | Khu căn cứ Vườn Quít được xây dựng năm 1968, rộng 30 ha (nay thuộc xã Hòa An và một phần phường Hòa Thuận). Hiện nay tổ 21, ấp Hòa Long, xã Hòa An (diện tích 5.772,1 m2). Trong những năm kháng chiến đấu tranh chống Mĩ - Ngụy, tại địa điểm này chi bộ xã Hòa An thường xuyên tổ chức các cuộc họp. |
|
12 | Bia lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc | Di tích lịch sử | ấp Hòa Lợi, xã Hòa An | Công trình xây dựng hoàn thành năm 2013 | Năm 1917, khi đã từ quan, cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc đến làng Hòa An, Cao Lãnh. Cụ được ông Trần Bá Lê (Cả Nhì Ngưu) cất một ngôi nhà trong vườn làm nơi ở, dạy học, hốt thuốc cho đến tháng 01 năm 1920. Tại đây, các nhà Nho yêu nước thường xuyên cùng cụ Sắc luận bàn việc nước. Đảng bộ và nhân dân Đồng Tháp lập bia này để tưởng nhớ cụ Nguyễn Sinh Sắc và tri ân những người đã từng cưu mang, chở che cho Cụ. |
|
13 | Chùa Hòa Long | Di tích lịch sử - Kiến trúc nghệ thuật | Khóm 3, Phường 4 | Chùa xây dựng hoàn thành năm 2008 | Chùa Hoà Long xây dựng năm 1890, là nơi phục vụ nhu cầu tín ngưỡng tôn giáo, lễ bái của nhân dân địa phương và khách hành hương thập phương. Đến năm 2008, Chùa được trùng tu lại. Nơi đây khi Cụ Phó bảng qua đời, mộ được đặt ở gần Chùa, từ đó được các tăng ni phật tử cùng bà con xã Hòa An thường xuyên dọn cỏ quanh mộ và giữ gìn không cho trâu bò vào phá phách, trồng hoa, thắp nhang. Trong thời gian Tập kết (1954), Chùa là nơi nghỉ ngơi, cơm nước cho bộ đội và đồng bào đến trùng tu ngôi mộ Cụ Phó Bảng. |
|
14 | Chùa Tân Long | Di tích lịch sử | Ấp Tân Hùng, xã Tân Thuận Tây | Chùa xây dựng hoàn thành | Chùa Tân Long xây dựng năm 1886, là nơi phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, lễ bái của nhân dân địa phương và các nơi khác. Cuối năm 1945 trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Chùa di dời một số tượng phật ở Chánh điện làm nơi chế tạo vũ khí, đồng thời Chùa hiến một đại hồng chung và nhiều chuông đồng để làm đầu đạn. Thời chống Mỹ, Chùa là nơi liên lạc, nuôi chứa cán bộ, du kích cho đến ngày giải phóng. |
|
15 | Chùa Hồng Liên | Di tích lịch sử | ấp Tân Hậu, xã Tân Thuận Tây | Chùa xây dựng hoàn thành 2009 | Trong kháng chiến chống Mỹ, Chùa đào hầm bí mật nuôi chứa cán bộ và thanh niên trốn quân dịch. |
|
16 | Nhà cổ bà Nguyễn Thị Hai | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Ấp Tân Hậu, xã Tân Thuận Tây | Nhà được trùng tu nhiều lần, hiện trạng còn giữ bộ khung nhà, vách, gạch nền, mái đã thay mới. | Nhà cất vào năm 1892, làm bằng cột gỗ tròn (cà chất, căm xe), vách ván, lát gạch, sử dụng chốt gỗ. Diện tích 200m2. |
|
VI | HUYỆN THÁP MƯỜI |
|
|
|
| 02 di tích |
17 | Bia tưởng niệm Quân dân y Nam bộ | Di tích lịch sử | Ấp 2 xã Tân Kiều | Bia xây dựng kiên cố bằng vật liệu bê tông cốt thép, ốp đá hoa cương. | Nơi đây thành lập Sở Quân dân y Nam bộ (27/7/1947) phục vụ điều trị, khám sức khỏe cho quân và dân trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp. |
|
18 | Bia chiến thắng của Tiểu đoàn 307 | Di tích lịch sử | Xã Mỹ Đông | Tốt. Mới xây dựng bằng vật liệu bê tông cốt thép, có hoa viên thoáng đãng. | Kỷ niệm chiến thắng ngày 2 tháng 6 năm 1949 của Tiểu đoàn 307 đánh diệt 200 tên Pháp bảo vệ an toàn Xứ ủy - cơ quan đầu nảo lãnh đạo kháng chiến ở Nam bộ. Bia này tôn vinh chiến thắng, tri ân chiến sỹ hy sinh vì tổ quốc. |
|
VII | HUYỆN CAO LÃNH |
|
|
|
| 02 di tích |
19 | Đình Bình Hàng Trung | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Ấp 3, xã Bình Hàng Trung | Đình có tổng diện tích 5.000m2. Trong đó diện tích xây dựng 737.5m2 (chánh điện 12,5m x 18m = 225m2, vỏ ca (1) 12,5m x 10m = 125m2, vỏ ca (2) 12,5m x 15m = 187,5m2, nhà bếp 10m x 20m = 200m2), cột gỗ, vách bê tông, mái lợp ngói, nền lát gạch men. | Đình được xây dựng vào năm 1849 tại vàm Cái Đôi, xã Mỹ Thành, quận Kiến Văn, đến năm 1958 đình dời về ấp 3, xã Bình Hàng Trung. Đình thờ Thần Thành Hoàng, có 06 sắc Thần. Đình còn lưu giữ di vật, cổ vật quý có giá trị, các lệ cúng hàng năm đã thu hút nhiều người từ các nơi đến cúng. |
|
|
|
|
|
|
|
|
20 | Đình Thượng Văn | Di tích lịch sử; kiến trúc Nghệ thuật | Ấp Bình Mỹ A, xã Bình Thạnh | Đình có tổng diện tích 114m2. Trong đó diện tích xây dựng 278m2 (chánh điện 8m x 8m = 64m2, phủ quy 4m x 8m = 32m2, vỏ ca 8m x 8m = 64m2, chỉnh y 8m x 8m = 64m2, nhà bếp 6m x 8m = 48m2), cột gỗ, vách bê tông, mái lợp tôn xi măng, nền lát gạch men. | Đình được xây dựng vào khoảng đầu thế kỷ thứ 18 thời vua Gia Long tại thôn Thượng Văn, huyện An Xuyên (nay là huyện Châu Thành), qua 08 lần di dời hiện nay toạ lạc tại Ấp Bình Mỹ A, xã Bình Thạnh. Đình có 03 lá sắc, được sắc phong Thành Hoàng Bổn Cảnh vào thời vua Minh Mạng thế kỷ 18 và 03 ngôi mộ của những nhân vật đã từng làm quan từ thời vua Tự Đức. Đình còn lưu giữ di vật, cổ vật có giá trị, các lệ cúng hàng năm đã thu hút nhiều người từ các nơi đến cúng. |
|
VIII | H.CHÂU THÀNH |
|
|
|
| 04 di tích |
21 | Mộ cô Hai Hiên | Di tích lịch sử | Tân Thuận Đông | Phần mộ và nơi thơ cô Hai Hiên được xây dựng kiên cố . Mộ ốp đá hoa cương | Truyền thuyết về sự linh ứng của nhân vật cô Hai Hiên, ảnh hưởng đến đời sống tâm linh, phò hộ nhân dân địa phương được nhân dân tin tưởng và thờ phượng. |
|
25 | Miếu Quan Thánh | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Thị trấn Cái Tàu Hạ | Đang trùng tu | Kiến miếu Quan Đế mang phong cách kiến trúc của người Hoa, liển đối, bao lam, hoành phi còn lưu giữ nét truyền thống, các đồ án trang trí thể hiện ý nghĩa ước vọng cuộc sống an lành, hạnh phúc… Đây là tín ngưỡng của sự giao thoa văn hóa giữa dân tộc Kinh của người Việt và dân tộc Hoa của Trung Hoa. Trong quá trình cộng cư đã hình thành nên tín ngưỡng thờ Quan Đế Thánh Quân. Từ sự cảm khái về tính cách can trường, trượng nghĩa của Quan Vân Trường - một nhân vật Tam Quốc diễn nghĩa của Trung Hoa. Trong dân gian, từ lâu đã hình thành nên tín ngưỡng này như một ước vọng trừ gian diệt bạo, bảo vệ cuộc sống an lành cho nhân dân, không chỉ được thờ ở địa phương này mà còn hiện diện nhiều nơi trong cả nước. |
|
23 | Đình Tân Nhuận Đông | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Tân Nhuận Đông | Đang sử dụng duy trì hoạt động tín ngưỡng, tổ chức tốt các lệ cúng hàng năm. | Đình thờ Thần Hoàng bổn cảnh, cúng lệ 02 lần/năm. Cúng Kỳ Yên (hạ điền); cúng Thượng điền. Trong quá trình tồn tại đình là nơi tín ngưỡng cầu quốc thới, dân an, dân làng làm ăn thuận lợi có được ấm no hạnh phúc. Ngoài ra đình còn là nơi sinh hoạt văn hóa vui chơi, giải trí trong những dịp hội hè thư giãn tinh thần. |
|
24 | Đình Tân Xuân | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Tân Bình | Đang trùng tu Chánh điện bằng vật liệu kiên cố bê tông cốt thép. | Đình được xây dựng từ thời vua Tự Đức, sau dời về mé sông Sa Đéc gần cầu Biện Bụng nay là cầu Tân Xuân. Đình thờ thần Lãnh binh Trần Văn Thông được phong sắc thần năm Minh Mạng thứ 15. Hàn lâm viện Trần Văn Thạnh được phong sắc thần năm Tự Đức thứ 2 và cô Hai Hiên được truyền tụng có nhiều hiển linh độ trì nhân dân địa phương. |
|
IX | HUYỆN LẤP VÒ |
|
|
|
| 01 di tích |
25 | Bia Chiến sĩ trận vong | Di tích lịch sử | Xã Tân Mỹ | Bia được xây dựng vào mùa khô năm 1949, bằng vật liệu bê tông cốt thép. | Sau khi xây dựng, vào dịp Lễ Quốc khánh 2/9/1949 chính quyền địa phương tổ chức mittinh có hàng ngàn cán bộ chiến sĩ và nhân dân đến dự. Về sau nơi này vào những dịp lễ được chính quyền địa phương sử dụng tổ chức hội nghị báo công, xử lý xác bộ đội trước khi tẩm liệm, chôn cất. Sau ngày miền Nam hòa toàn giải phóng 30/4/1975 là nơi sinh hoạt văn hóa hội hè tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tưởng nhớ công lao anh hùng liệt sĩ và những người có công bảo vệ và xây dựng Tổ quốc và quê hương Tân Mỹ phát triển như hôm nay. |
|
X | THANH BÌNH |
|
|
|
| 03 di tích |
26 | Miếu Bà Chúa Xứ | Di tích lịch sử | Ấp Tân An - xã Tân Huề | Mới trùng tu, xây dựng bằng vật liệu bê tông cốt thép | Từ năm 1930, Chi bộ Tân Huề lấy làm nơi hội họp. Giữa tháng 6 năm 1936 chi bộ xã Tân Huề đã thành lập ủy ban hành động và tổ chức ra mắt quần chúng trước hàng trăm người tham dự, đồng thời cũng là nơi Ủy ban hành động tổ chức các cuộc miting, diễn thuyết gây nên phong trào cách mạng ngày càng sôi nổi. |
|
27 | Đình Tân Hòa | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Xã Tân Hòa | Đình được xây dựng 1872, đến năm 1979 do bị đất lỡ nên đình dời đến vị trí hiện nay, cách vị trí cũ 500m. Năm 2012 là lần trùng tu gần nhất, xây thêm hạng mục nhà khách. | Đình phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, thông qua các lệ cúng tổ chức sinh hoạt văn hóa vui chơi giải trí của nhân dân địa phương. |
|
28 | Đình Tân Thạnh | Di tích kiến trúc nghệ thuật | Tân Thạnh | Đình được xây dựng năm 1918 đến năm 1997 trùng tu lại. Quá trình tồn tại, đình di dời nhiều lần và sắc phong bị thất lạc. | Qua gần 100 năm tồn tại, Đình đáp ứng được nhu cầu tín ngưỡng văn hóa tâm linh của nhân dân địa phương từ thuở khai hoang dựng làng lập ấp đến nay. Đình còn lưu giữ nhiều hạng mục hoành phi, liễn đối, tranh vẽ, kiến trúc chạm trổ có giá trị điêu khắc nghệ thuật cao. |
|
XI | H. TÂN HỒNG |
|
|
|
| 01 di tích |
29 | Đình Thông Bình | Di tích kiến trúc, nghệ thuật | Xã Thông Bình | Đang hoàn thiện tôn tạo đình, xây dựng bằng vật liệu kiên cố bê tông cốt thép. | Đình Thông Bình là nơi sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng truyền thống của nhân dân. Thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn, thờ phụng vị anh hùng có công trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền dân tộc dưới triều Nguyễn đó là Thoại Ngọc Hầu. Đình còn là nơi nhân dân thể hiện ước mong cuộc sống bình yên, no ấm, hạnh phúc. Nơi đây cũng là nơi có ý nghĩa quan trọng như một cột mốc khẳng định chủ quyền biên giới Việt Nam. |
|
- 1Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh tỉnh Bình Phước
- 3Nghị quyết 140/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh do địa phương quản lý do Tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2015 - 2020
- 5Quyết định 612/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2023
- 6Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh tỉnh Bình Phước
- 6Nghị quyết 140/2015/NQ-HĐND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh do địa phương quản lý do Tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2015 - 2020
- 8Quyết định 612/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2023
- 9Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025
Quyết định 999/QĐ-UBND-HC năm 2015 về phê duyệt Danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2016 - 2020
- Số hiệu: 999/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trần Thị Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực