Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 997/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 5 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại các Công văn: số 686/SNgV-HTQT ngày 26/12/2016 và số 259/SNgV-HTQT ngày 20/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Ban Chỉ đạo về hội nhập quốc tế tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Quan điểm chỉ đạo
1. Tăng cường hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch, quốc phòng, an ninh, trọng tâm là kinh tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế, góp phần phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; giảm thiểu tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập và quảng bá, giới thiệu hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh ra cộng đồng quốc tế.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với quá trình triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế; tạo mọi điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh tham gia chủ động, sáng tạo vào quá trình hội nhập.
3. Tích cực triển khai các định hướng của Chiến lược hội nhập quốc tế song song với quá trình phát triển nội lực và nhằm phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy quá trình nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh của tỉnh, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; đẩy mạnh đổi mới trên tất cả các lĩnh vực để nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động, tích cực phát huy nội lực và đẩy mạnh hội nhập quốc tế từ nay đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; kịp thời nắm bắt, tận dụng các cơ hội, vượt qua các thách thức, giảm thiểu tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập nhằm phát triển tỉnh Quảng Ngãi một cách toàn diện; trong đó, xác định phát triển công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, hướng đến phục vụ các mục tiêu cơ bản là đảm bảo an ninh chính trị, phát triển bền vững và mở rộng quan hệ quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, sản xuất gắn với thị trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Quản lý chặt chẽ tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phát huy tối đa các lợi thế và tiềm năng sẵn có của tỉnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm 6-7%/năm; đến năm 2020, GRDP bình quân đầu người khoảng 3.600-4.000 USD; Tỷ trọng cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: công nghiệp 60-61 %, dịch vụ 28-29 %, nông nghiệp 11-12%; Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1 tỷ USD.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh gắn với thế trận an ninh nhân dân; chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến Hòa Bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; tập trung xây dựng và củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
- Phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa Quảng Ngãi, xây dựng con người Quảng Ngãi thích ứng môi trường công nghiệp hóa, hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, trước hết là hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển văn hóa; tranh thủ tối đa các nguồn lực quốc tế nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu về lao động, an sinh và xã hội, giáo dục-đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ; tạo công ăn, việc làm, bảo đảm quyền của người lao động, thúc đẩy công bằng xã hội và nâng cao đời sống và tinh thần của nhân dân.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP HỘI NHẬP TRONG CÁC LĨNH VỰC
I. Hội nhập kinh tế quốc tế
1. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính; tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X “Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại” trong tình hình mới gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết Đại hội XI và XII của Đảng
- Tiếp tục tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch trong tất cả các quan hệ giao dịch hành chính theo hướng phục vụ tốt nhu cầu của tổ chức, công dân, tăng niềm tin của doanh nghiệp, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh. Kiên quyết bãi bỏ các thủ tục rườm rà, ngoài quy định; công bố kịp thời các nội dung điều chỉnh bổ sung trong bộ thủ tục hành chính của tỉnh; công bố công khai quy trình, thủ tục về đầu tư, đất đai, thuế, hải quan cũng như các loại quy hoạch; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa hiện đại, một cửa liên thông nhằm tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ tiếp cận, nắm bắt và thực hiện tốt; nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường của đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội để doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận thị trường quốc tế, thúc đẩy mở rộng thị trường thương mại và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội.
- Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp. Tích cực, chủ động hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết kịp thời những công việc liên quan, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, nhất là khẩn trương hoàn thành các khu tái định cư và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho các dự án lớn trên địa bàn; thúc đẩy việc sớm hình thành trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng Quốc gia tại Khu Kinh tế Dung Quất. Đẩy nhanh tốc độ phát triển Khu công nghiệp, Đô thị và Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi, xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp Phổ Phong nhằm thu hút các tập đoàn kinh tế lớn trong nước, tăng quy mô đầu tư của các đối tác đã đầu tư vào tỉnh; đồng thời tranh thủ các nhà đầu tư nước ngoài.
- Tranh thủ thu hút nguồn vốn ODA để đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh, công trình về hạ tầng kỹ thuật, các dự án an sinh xã hội, hỗ trợ cho vùng còn khó khăn.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật; bãi bỏ những nội dung không phù hợp để đảm bảo minh bạch các quy định và thủ tục hành chính nhà nước nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, kinh doanh tại Quảng Ngãi phù hợp với thông lệ quốc tế và hiệp ước mà Việt Nam tham gia. Thực hiện hiệu quả Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh.
- Giải quyết tốt các vấn đề về môi trường trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội; hoàn thiện và nâng cao hệ thống pháp luật về tài nguyên môi trường; tiếp tục vận dụng phù hợp các quy định quốc tế về tiêu chuẩn môi trường vào điều kiện của tỉnh. Kiên quyết từ chối các dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác liên kết giữa hộ nông dân với các tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp. Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, củng cố kinh tế tập thể, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật; xây dựng thương hiệu hàng nông sản. Chú trọng tổ chức sản xuất theo quy trình, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Triển khai thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ về phát triển thủy sản; phát triển đội tàu thuyền có công suất lớn để nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo; phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp và bán công nghiệp với quy mô tập trung gắn với bảo vệ môi trường, bảo đảm môi trường sinh thái vùng ven biển; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và công nghiệp chế biến thủy sản. Có giải pháp để chuyển giao cho ngư dân ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong bảo quản, sơ chế sản phẩm thủy sản; đồng thời mở rộng hợp tác đánh bắt, nuôi trồng thủy sản với các nước trong khu vực Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực, coi trọng phát huy nội lực trong nhân dân, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, nhất là ở các huyện miền núi.
- Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, thông tin và truyền thông, giáo dục, y tế.
2. Không ngừng cải thiện môi trường thu hút đầu tư nước ngoài, gắn thu hút đầu tư với giám sát quá trình thực thi, bảo đảm an ninh kinh tế, hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường; đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu đầu tư công, khuyến khích các hoạt động đầu tư tư nhân và các hoạt động hợp tác công-tư; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư
- Nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường của đầu tư nước ngoài, nhất là đối với quá trình đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghệ hóa dầu, các ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao động.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thu hút đầu tư nước ngoài đến năm 2020 định hướng đến năm 2030, trong đó ưu tiên thu hút những ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh, nhất là dự án công nghiệp nặng, quy mô lớn gắn liền với sử dụng cảng biển nước sâu, dự án có giá trị tăng cao, các dự án hướng về xuất khẩu, dự án có công nghệ hiện đại, công nghệ hỗ trợ, dự án phát triển cảng biển, phát triển năng lượng, dự án công nghiệp, đô thị, dịch vụ...
- Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ; nâng cao chất lượng dịch vụ công. Ưu tiên phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho phát triển công nghiệp và phục vụ dân sinh như: Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp, tài chính ngân hàng, thông tin viễn thông, vận tải, giáo dục, y tế, môi trường, nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp....
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược quản trị doanh nghiệp; cải tiến mẫu mã sản phẩm, đổi mới thiết bị công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, các công cụ cải tiến tăng năng suất, chất lượng; xác lập quyền sở hữu trí tuệ, phổ biến, cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
- Tiếp tục khuyến khích các tài năng trẻ, các doanh nghiệp nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng thành quả nghiên cứu khoa học trong sản xuất kinh doanh; xây dựng thương hiệu có khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tiến trình hội nhập quốc tế.
- Công khai, minh bạch, kiểm soát chặt chẽ, sử dụng hiệu quả Ngân sách Nhà nước. Ưu tiên nguồn lực cho các nhiệm vụ đột phá, trọng tâm; khai thác hợp lý nguồn lực từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản bằng nhiều hình thức, khuyến khích hình thức hợp tác công tư.
3. Gia tăng mức độ liên kết giữa các tỉnh, vùng miền; phát huy thế mạnh của từng địa phương; khuyến khích và tạo điều kiện cho các địa phương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao mức độ liên kết của vùng, miền
- Tăng cường, nâng cao mức độ liên kết trong vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung nhằm tạo lập không gian kinh tế thống nhất toàn Vùng để cùng phát triển, tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động khai thác tối đa các cơ hội thuận lợi, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), gia nhập cộng đồng ASEAN, thực hiện các hiệp định tự do thương mại (FTA) song phương, đa phương. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế.
- Chú trọng đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và ngoại giao nhân dân; thông qua các hoạt động ngoại giao để tăng cường cơ hội hợp tác về kinh tế, xúc tiến các dự án đầu tư nước ngoài, kêu gọi nguồn viện trợ ODA, NGO với các địa phương và đối tác nước ngoài; đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy thương mại hai chiều phát triển, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu cho tỉnh. Trong quá trình thực hiện cần chú ý tranh thủ sự hỗ trợ, giới thiệu của Bộ Ngoại giao và các cơ quan ngoại giao đoàn của ta ở nước ngoài, Cục Đầu tư nước ngoài và tham tán đầu tư của ta ở nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Cục Xúc tiến Thương mại và các tham tán thương mại của ta ở nước ngoài (Bộ Công Thương).
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài (NVNONN) theo tinh thần Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 19/2008/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Chính phủ; tổ chức các hoạt động tuyên truyền để bà con kiều bào hiểu rõ về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NVNONN; tăng cường kêu gọi, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kiều bào về hợp tác, đầu tư, nghiên cứu đầu tư tại tỉnh.
4. Thực hiện hiệu quả các cam kết kinh tế quốc tế. Xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các khu vực thương mại tự do với các đối tác kinh tế-thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích và khả năng của tỉnh
- Thực hiện đầy đủ Chiến lược tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) đến năm 2020.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, các nội dung và giải pháp của tỉnh về thực hiện cam kết hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh cho các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp, người lao động nắm vững các chính sách, pháp luật nhất là những nội dung liên quan đến thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức khi gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế song phương và đa phương; tổ chức hội nghị, hội thảo để phổ biến thông tin về các chủ đề như thương mại điện tử, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện (RCEP), Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), các FTA khác cũng như các cam kết quốc tế khác mà Việt Nam tham gia ký kết.
5. Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế
- Tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại với nông dân để tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Tăng cường quản lý nhà nước trong việc chống hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng và quản lý về giá cả.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tranh thủ tối đa thuận lợi, giảm thiểu thấp nhất mặt hạn chế của quá trình hội nhập để phát triển sản xuất, duy trì và mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tăng cường các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong tỉnh nâng cao năng lực sản xuất, tìm kiếm cơ hội hợp tác, kinh doanh mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tiếp tục hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh: Đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường hỗ trợ các đơn vị và doanh nghiệp xác lập, bảo hộ, quản lý và phát triển quyền sở hữu công nghiệp, tham gia hội chợ, triển lãm do Trung ương và địa phương tổ chức; tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu trong xu thế hội nhập quốc tế; tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 8/4/2015 của Chủ tịch UBND về việc thành lập tổ giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. Hội nhập chính trị, quốc phòng, an ninh
1. Triển khai chiến lược hội nhập quốc phòng, an ninh phù hợp với tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh quốc gia, khai thác hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, vị thế quốc tế của đất nước nhằm phục vụ mục tiêu bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập trong các lĩnh vực khác
- Duy trì lực lượng vũ trang sẵn sàng chiến đấu ở các trạng thái, bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động quản lý nhà nước về an ninh trật tự, trên tất cả các lĩnh vực an ninh chính trị, nội bộ, kinh tế, văn hóa, quản lý xuất nhập cảnh, bảo vệ bí mật nhà nước; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển đảo, tập trung lực lượng, phương tiện đấu tranh phòng, chống tàu thuyền nước ngoài xâm phạm lãnh hải trái phép và sử dụng vật liệu nổ đánh bắt hải sản nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững ổn định chính trị, môi trường hòa bình, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại của địa phương.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao về công tác bảo hộ ngư dân và tàu thuyền bị nước ngoài bắt giữ; tiếp tục đấu tranh qua đường ngoại giao, kịp thời can thiệp để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản cho ngư dân của ta khi hành nghề hợp pháp ở vùng biển chủ quyền của Việt Nam.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh gắn với thế trận an ninh nhân dân, “thế trận lòng dân” vững chắc. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến Hòa Bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
- Tập trung xây dựng và củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo; chủ động chuẩn bị lực lượng, phương tiện ứng phó với những tình huống phức tạp trên Biển Đông; tích cực hỗ trợ và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ tàu thuyền, ngư dân khai thác thủy sản xa bờ; kiên quyết khắc phục tình trạng ngư dân xâm phạm lãnh hải các nước và sử dụng thuốc nổ đánh bắt hải sản; nghiêm cấm khai thác tài nguyên biển trong danh mục cấm và động vật quý hiếm từ rừng và biển.
2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh, trật tự của đất nước.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu, theo dõi, đánh giá tình hình, phát hiện sớm và có phương án phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa với các âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên kiện toàn và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo mật; các biện pháp đối phó với các phương thức, các thủ đoạn mới mà các thế lực thù địch có thể sử dụng để chống phá trong quá trình hội nhập.
- Tăng cường năng lực các cơ quan chuyên trách, nâng cao hiệu quả các cơ chế phối hợp liên ngành nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với các âm mưu và thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch bên trong và bên ngoài.
III. Hội nhập văn hóa, xã hội, dân tộc, giáo dục-đào tạo, khoa học- công nghệ và các lĩnh vực khác
1. Lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng và triển khai chiến lược phát triển văn hóa, lao động, xã hội, y tế, giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ và các lĩnh vực khác
- Quy hoạch, đầu tư từng bước hoàn thiện hạ tầng du lịch; quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; tạo cơ chế huy động nguồn lực của xã hội để trùng tu, quản lý di sản văn hóa nhằm hình thành chuỗi sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương. Tiếp tục đầu tư, thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch ở các khu, điểm du lịch Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Thiên Đàng, Bình Châu, Thiên Ấn, Lý Sơn.... Tăng số lượng, chất lượng khách sạn, nhà hàng; nâng cao trình độ, chất lượng phục vụ của ngành dịch vụ, du lịch. Thực hiện tốt những chính sách ưu đãi của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn; tiếp tục nghiên cứu đề xuất những chính sách về giáo dục, y tế, an sinh... hỗ trợ nhân dân vùng ven biển và đảo của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt Nam, tạo bước phát triển mạnh về kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển, đảo đồng bộ cả công nghiệp, du lịch, dịch vụ, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản, vận tải. Nghiên cứu điều chỉnh các quy hoạch bảo đảm phát triển hài hòa giữa công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Tăng cường hệ thống kết cấu hạ tầng ven biển, hạ tầng phục vụ phát triển thủy sản như cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, các vũng neo đậu tàu thuyền, xây dựng trung tâm cảnh báo cứu hộ thiên tai. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển.
- Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái. Thực hiện tốt công tác lập, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản theo hướng chế biến sâu, hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô; khuyến khích phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng; quy hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước. Thực hiện tốt việc thu gom, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt, sản xuất tại Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị, bệnh viện, khu dân cư đạt tiêu chuẩn theo quy định. Xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường, nhất là điểm tàn dư thuốc bảo vệ thực vật; huy động nguồn lực xã hội đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn theo công nghệ tiên tiến để thay thế biện pháp chôn lấp nhằm tiết kiệm đất và bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, trước hết là hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển văn hóa. Xây dựng con người Quảng Ngãi thân thiện, cởi mở, ứng xử văn minh, lịch thiệp, tính hợp tác cao, có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, năng động, thích ứng môi trường công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng của người học; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Huy động mọi nguồn lực, sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế, thể dục thể thao; tăng cường nguồn lực của Nhà nước kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, gia tăng dịch vụ của sự nghiệp y tế, thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; tinh thần, thái độ, kỹ năng giao tiếp, phục vụ bệnh nhân của đội ngũ y, bác sĩ, cán bộ y tế các cấp.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân; đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa. Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi, phục vụ xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thực hiện xã hội hóa các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại, bảo đảm kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; tạo môi trường thuận lợi, có cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích để phát triển công nghệ thông tin và kinh tế tri thức; tăng cường hợp tác, liên kết để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo hướng bền vững và hội nhập.
2. Đẩy mạnh hợp tác song phương về văn hóa, lao động, xã hội, y tế, giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ và các lĩnh vực khác
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định chất lượng, qua đó tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và học tập.
- Đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo chất lượng cao và hợp tác trao đổi chuyên gia, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển y tế chuyên sâu.
- Tăng cường các hoạt động văn hóa đối ngoại, kết hợp tổ chức các sự kiện văn hóa dân tộc của tỉnh có sự tham gia của bạn bè quốc tế, đặc biệt là với các địa phương có mối quan hệ truyền thống với tỉnh Quảng Ngãi...đồng thời gắn kết các hoạt động văn hóa đối ngoại với vận động thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút khách du lịch quốc tế, tăng cường trao đổi thương mại, tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa các mối quan hệ giữa tỉnh Quảng Ngãi với quốc tế.
- Lồng ghép nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, văn hóa thông tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh; đấu tranh có hiệu quả nhằm hạn chế các tác động tiêu cực, những luận điệu sai trái, xuyên tạc, nội dung tuyên truyền không đúng sự thật về lịch sử, đất nước và con người Việt Nam của các thế lực thù địch.
- Tiếp tục thực hiện chính sách đãi ngộ, sử dụng đối với cán bộ giỏi, có trình độ cao, chuyên sâu trên một số lĩnh vực chuyên môn của tỉnh; đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, coi trọng hình thức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật; thực hiện đề án thu hút và đào tạo chuyên gia giỏi ở một số ngành, lĩnh vực, kể cả đào tạo trong nước và nước ngoài; nâng cao trình độ, năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn huy động xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan lập dự toán kinh phí thông qua Sở Tài chính thẩm tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ thuộc Kế hoạch.
I. Các giai đoạn triển khai thực hiện chiến lược
- Giai đoạn 1 (2016-2020): Triển khai đồng bộ các định hướng, xây dựng và bước đầu triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo định hướng trong từng lĩnh vực.
- Giai đoạn 2: Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016-2020 vào cuối năm 2020 và đề xuất các điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu, quan điểm, giải pháp và định hướng triển khai hội nhập quốc tế giai đoạn 2021- 2025; 2026-2030.
II. Phân công thực hiện
1. Ban Chỉ đạo về hội nhập quốc tế tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và đôn đốc các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai đồng bộ các định hướng của Kế hoạch và giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành trong quá trình triển khai.
- Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đề ra các định hướng, chiến lược, các giải pháp lớn, đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về hội nhập quốc tế cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai đoạn triển khai.
2. Các Ban Chỉ đạo liên ngành về hội nhập quốc tế
Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và đôn đốc các cơ quan thuộc thẩm quyền triển khai Kế hoạch; hỗ trợ việc xây dựng quy hoạch, đề án hội nhập quốc tế; giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được đề ra và giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong quá trình triển khai Kế hoạch.
3. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tăng cường hoạt động đối ngoại thông qua các kênh đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế, báo chí nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài.
- Tham mưu có hiệu quả về công tác đối ngoại Đảng, đối ngoại của HĐND, UBND tỉnh, ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân.
- Tham mưu UBND tỉnh tăng cường mở rộng quan hệ, hợp tác giữa tỉnh với một số địa phương, doanh nghiệp nước ngoài tiềm năng.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật thông tin và tham mưu UBND tỉnh tổ chức các Đoàn của tỉnh đi học tập mô hình, kinh nghiệm phát triển tiên tiến của các địa phương nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các Sở, ban ngành tỉnh trong công tác bảo hộ ngư dân và tàu thuyền bị nước ngoài bắt giữ; Tiếp tục đấu tranh qua đường ngoại giao, kịp thời can thiệp để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản cho ngư dân của ta khi hành nghề hợp pháp ở vùng biển chủ quyền của Việt Nam.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai Quyết định số 247/QĐ-TTg ngày 16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2016-2020
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Chính phủ theo quy định.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể trong lĩnh vực hội nhập quốc tế về kinh tế trong từng giai đoạn, đảm bảo đồng bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược quản trị doanh nghiệp; cải tiến mẫu mã sản phẩm, đổi mới thiết bị công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, các công cụ cải tiến tăng năng suất, chất lượng; xác lập quyền sở hữu trí tuệ, phổ biến, cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 2097/QĐ-UBND ngày 11/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012-2020; Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Công thương tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu, xác định một số lĩnh vực, ngành, nghề, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh thuộc thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh cao hoặc có điều kiện thuận lợi để phát triển; tập trung phát triển các ngành, nghề, sản phẩm có hiệu quả kinh tế, có tính cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và quốc tế.
5. Công an tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xử lý tốt các vấn đề về an ninh phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế; Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh.
- Xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quá trình hội nhập quốc tế đạt hiệu quả.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 5 khóa XIX về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững; đồng thời, tiếp tục đầu tư, thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch tại các khu du lịch như huyện đảo Lý Sơn, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Bình Châu, Cà Đam....; hoàn tất thủ tục trình UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu.
- Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực thể thao, văn hóa và du lịch.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư và chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu và dự báo tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có tác động đến tỉnh; Cải thiện chỉ số PCI.
- Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là thu hút FDI, vận động ODA. Nâng cao tính chuyên nghiệp và đổi mới nội dung xúc tiến đầu tư có định hướng vào các dự án mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh, nhất là dự án công nghiệp nặng, quy mô lớn gắn liền với sử dụng cảng biển nước sâu, dự án có giá trị tăng cao, các dự án hướng về xuất khẩu, dự án có công nghệ hiện đại, công nghệ hỗ trợ, dự án phát triển cảng biển, phát triển năng lượng, dự án công nghiệp, đô thị, dịch vụ...
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; nâng cao năng lực cạnh tranh nông sản trên thị trường.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các hợp phần theo Nghị quyết 30a, trong đó đặc biệt chú trọng hợp phần hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, công tác xuất khẩu lao động và dạy nghề cho lao động.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, nhu cầu việc làm và hội nhập quốc tế.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động và công tác quản lý người lao động nước ngoài tại địa phương.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nâng cao hiệu quả tham gia hợp tác quốc tế và tranh thủ hỗ trợ của các đối tác nhằm phục vụ triển khai các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm an ninh nguồn nước; đề xuất định hướng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động của UBND tỉnh về ứng phó biến đổi khí hậu. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường và tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường ở Khu kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp tỉnh, cụm công nghiệp làng nghề...
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền chủ trương của Đảng về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm nâng cao thống nhất và đồng thuận xã hội theo Đề án Thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2020.
- Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông, phát triển công nghệ thông tin; quản lý có hiệu quả việc sử dụng Internet.
12. Sở Tư pháp
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy; rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tỉnh đã ban hành, bãi bỏ những nội dung không phù hợp, đảm bảo minh bạch hóa các quy định, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại Quảng Ngãi phù hợp với thông lệ quốc tế và hiệp ước mà Việt Nam đã tham gia; đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản luật đến cán bộ, công chức và địa phương.
13. Sở Nội vụ
- Tiếp tục triển khai, thực hiện cơ chế, chính sách đào tạo, thu hút phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế; Nghị quyết của HĐND tỉnh về Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; tham mưu UBND tỉnh giải pháp cải thiện chỉ số PAPI, rà soát các thủ tục hành chính, công khai, minh bạch, đơn giản hóa chất lượng xử lý thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế.
14. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động đổi mới sáng tạo; xây dựng, cải tiến mẫu mã sản phẩm; Đổi mới thiết bị công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng; xác lập quyền sở hữu tài sản trí tuệ.
- Tăng cường hoạt động hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật.
15. Sở Y tế
Tăng cường hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực y tế để nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào khám, điều trị bệnh; đồng thời trao đổi, học hỏi và tiếp thu các kinh nghiệm, kỹ thuật cao của nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe toàn dân; phát triển một số loại hình dịch vụ y tế chất lượng cao.
16. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục tăng cường công tác về hợp tác giáo dục - đào tạo với nước ngoài.
- Đẩy mạnh công tác triển khai, thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng của người học; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Huy động mọi nguồn lực, sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo.
17. Sở Xây dựng
- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, học tập và tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm quản lý trong công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị của tỉnh.
- Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung một số quy hoạch ngành, sản phẩm không còn phù hợp như: phát triển công nghiệp; thủy sản....
18. Sở Giao thông vận tải
- Đẩy mạnh huy động nguồn vốn nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong tỉnh, đảm bảo bám sát việc thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển ngành GTVT đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Thông qua Bộ Giao thông vận tải, đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước là đối tác quan trọng trong lĩnh vực GTVT như Nhật Bản, Hàn Quốc,... để tiếp tục kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến của các nước trong quản lý, đầu tư và phát triển hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
19. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- Tăng cường cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, tạo điều kiện và đồng hành cùng nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư; tăng cường công tác hậu kiểm; đồng thời tháo gỡ vướng mắc cho các chương trình, dự án trong Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh.
- Chủ động tiếp xúc, gặp gỡ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để kết nối, xúc tiến đầu tư.
20. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với lực lượng công an và các cơ quan liên quan xây dựng phương án thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn; sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng kịp thời giải quyết tình huống phức tạp xảy ra trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hợp tác song phương về quốc phòng, an ninh với các nước láng giềng, các nước bạn bè truyền thống.
21. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển, tập trung lực lượng, phương tiện đấu tranh phòng, chống tàu thuyền nước ngoài xâm phạm lãnh hải trái phép; tuyên truyền, giáo dục và ngăn chặn tàu thuyền, ngư dân Việt Nam xâm phạm lãnh hải nước ngoài khai thác hải sản.
- Thực hiện tốt công tác xuất nhập cảnh ở cảng biển.
22. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì, phối hợp với các Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đến cán bộ công chức, viên chức, doanh nghiệp và nhân dân và các văn bản về hội nhập quốc tế khác.
23. Đề nghị các đoàn thể cấp tỉnh, các tổ chức chính trị, xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án có liên quan; Phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên về hội nhập quốc tế.
24. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ở địa phương theo lĩnh vực và địa bàn trong phạm vi thẩm quyền; xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hội nhập quốc tế hàng năm.
- Cân đối ngân sách địa phương đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp hỗ trợ việc thực hiện Kế hoạch.
- Huy động các nguồn lực khác để thực hiện Chiến lược đạt hiệu quả.
25. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất các sở, ngành, hội đoàn thể và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Yêu cầu các Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các hội, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
- 1Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 1247/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Chỉ thị 19/2008/CT-TTg về tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về công tác với người Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 36-NQ/TW về việc công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Chính trị ban hành
- 3Hiến pháp 2013
- 4Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2016 về phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2007/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt "Đề án bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho công, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 247/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 11Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 13Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 14Quyết định 1247/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 997/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Phạm Trường Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra