Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/KH-UBND | Tiền Giang, ngày 03 tháng 5 năm 2018 |
Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tập trung thực hiện tốt, đúng, đủ, kịp thời các chính sách, đảm bảo cung cấp hệ thống dịch vụ xã hội và chính sách trợ giúp cho các đối tượng yếu thế; phát triển thị trường lao động đi đôi với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu, tham gia vào thị trường lao động khu vực và toàn cầu; tăng cơ hội việc làm có chất lượng; tăng số lượng các nghề đào tạo được các nước công nhận về văn bằng, chứng chỉ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động có cơ hội tìm được việc làm, tạo việc làm mới bình quân mỗi năm cho 20.000 lao động. Trong đó, giai đoạn 2018 - 2020, đưa 900 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giai đoạn 2020 - 2030 đưa 1.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Đến năm 2020, đầu tư hoàn thiện các nghề trọng điểm cấp Quốc gia tại các Trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh; đến năm 2030, phấn đấu xây dựng và phát triển được các ngành nghề đào tạo đạt cấp độ ASEAN và quốc tế.
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế, rủi ro được trợ cấp thường xuyên, trợ giúp đột xuất, được chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng và cơ sở bảo trợ xã hội.
- 100% hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ các chính sách theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 0,6%; hạn chế hộ tái nghèo, hộ nghèo phát sinh mới; đến năm 2030 bình ổn tỷ lệ hộ nghèo ở mức dưới 3%.
- Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản đáp ứng yêu cầu về điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, đặc biệt là tiếp cận được các tiêu chí sàn về các chính sách an sinh xã hội của quốc tế; tiếp cận đa chiều trong đánh giá và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
- Phấn đấu thực hiện đạt 100% chỉ tiêu của các chương trình, đề án, nhiệm vụ, kế hoạch và tiếp cận được chuẩn quốc tế về phát triển nghề công tác xã hội, trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; trợ giúp người khuyết tật, phát huy vai trò, chăm sóc người cao tuổi và thực hiện giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều.
- 100% xã, phường, thị trấn phù hợp trẻ em.
- Tăng cường công tác phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn mại dâm, tập trung đẩy lùi tệ nạn mại dâm trá hình tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm. Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình phòng chống mại dâm và cai nghiện ma túy tại cộng đồng; duy trì hoạt động điều trị Methadone tại cộng đồng và điều trị cho đối tượng có nhu cầu đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện.
1. Phát triển thị trường lao động, thực hiện pháp luật lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, cải thiện điều kiện lao động; tăng quy mô, nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo cơ hội việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Tập trung nguồn lực đầu tư, thực hiện giảm nghèo bền vững.
3. Tăng cường hoạt động bảo trợ và trợ giúp xã hội.
4. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng yếu thế trong xã hội...
1. Giải pháp chung
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế về lao động và xã hội. Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng, điều kiện tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.
- Quan tâm công tác đào tạo, thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, nhất là công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế về lao động và xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát; có biện pháp theo dõi, quản lý chặt chẽ trên từng mặt, từng nội dung chính sách có liên quan đến lao động và xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tập trung huy động tối đa nguồn lực, tranh thủ các nguồn hỗ trợ để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ. Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả, có lồng ghép với các dự án kinh tế - xã hội khác.
2. Giải pháp cụ thể trên từng lĩnh vực
a) Hội nhập quốc tế về lao động và việc làm
Thực hiện đồng bộ các giải pháp triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là tạo việc làm cho thanh niên, lao động nông thôn, lao động nghèo, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thân nhân của người có công với cách mạng, vùng đồng bào dân tộc, người khuyết tật…
- Phát triển thị trường lao động thông qua các hoạt động thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao động; phân tích, dự báo thị trường lao động; kết nối cung, cầu lao động. Đầu tư nâng cao năng lực, hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động của Trung tâm dịch vụ việc làm Tiền Giang; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động.
- Triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, bảo đảm thực hiện đúng quy định về xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động và việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo quy định.
- Thực hiện tốt các quy định về pháp luật lao động, đảm bảo quyền lợi người lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, giảm tranh chấp lao động, đình công; theo dõi nắm bắt và giải quyết kịp thời các vụ việc tranh chấp lao động.
- Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản lý tốt đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đề xuất giải quyết những kiến nghị của người lao động và doanh nghiệp về khó khăn, vướng mắc trong thực hiện quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; nâng cao năng lực hoạt động đăng ký, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hàng năm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ trong lĩnh vực việc làm, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và an toàn vệ sinh lao động.
- Tổ chức điều tra thu thập thông tin cung cầu lao động, khai thác tốt các thị trường lao động, dữ liệu cung cầu lao động; thực hiện tốt các quy định của pháp luật về chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình về biến động lao động, việc làm để có những giải pháp chỉ đạo kịp thời.
b) Hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai thực hiện các quy định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiêu chuẩn kỹ năng nghề, tiêu chuẩn giáo viên và đào tạo giáo viên, chương trình, giáo trình đào tạo, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
- Tăng cường liên kết đào tạo và tiếp nhận các bộ chương trình, đào tạo thí điểm các nghề trọng điểm cấp độ ASEAN và quốc tế; tham gia mạng nghiên cứu, chuyển giao tri thức về giáo dục nghề nghiệp giữa các nước trong khu vực và trên thế giới khi được chuyển giao về địa phương.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung rà soát, xây dựng và phát triển các ngành nghề đào tạo phù hợp với điều kiện của địa phương, tạo nhiều cơ hội việc làm và đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế; tập trung đào tạo giáo dục nghề nghiệp góp phần phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.
c) Hội nhập quốc tế về an sinh xã hội
- Tập trung nguồn lực đầu tư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện:
+ Thông qua các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đảm bảo duy trì hợp lý về khoản cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, giữa khu vực thành thị và nông thôn; khuyết khích tăng nhanh hộ khá, hộ giàu, giảm mạnh hộ nghèo; khuyến khích các hộ nghèo vươn lên khá giả thông qua các chính sách hỗ trợ phù hợp.
+ Thực hiện đầy đủ các các chế độ chính sách đối với hộ nghèo; lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các xã, ấp đặc biệt khó khăn, với chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội khác.
+ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường hoạt động bảo trợ xã hội, trợ giúp xã hội theo chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội, trợ giúp có hiệu quả các đối tượng yếu thế, đối tượng dễ bị tổn thương hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống:
+ Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách trợ cấp, trợ giúp đã được ban hành cho đối tượng yếu thế, nhất là đối tượng dễ bị tổn thương, những người sống trong khu vực dễ bị ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai.
+ Duy trì và phát triển các hình thức từ thiện, nhân đạo phi Chính phủ, để chăm sóc đối tượng theo tinh thần xã hội hóa với sự hỗ trợ một phần của nhà nước, cộng đồng và bản thân đối tượng tự vươn lên, tạo cơ hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội, trước hết là các đối tượng còn khả năng lao động tiếp cận nguồn lực về kinh tế, dịch vụ công thiết yếu; bình đẳng về cơ hội trong giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa thể thao, đảm bảo các đối tượng bảo trợ xã hội, yếu thế có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
+ Thực hiện hiệu quả, đồng bộ các giải pháp theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020; Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 18/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường bảo vệ, chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, bị buôn bán; phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em; phát triển, hỗ trợ trẻ em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em thuận lợi, công bằng và hiệu quả:
+ Tạo môi trường thuận lợi và nâng cao năng lực cho trẻ em trong việc thực hiện quyền tham gia vào các vấn đề liên quan đến trẻ em theo quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em.
+ Tạo điều kiện cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, từ đó, giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
+ Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại; trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
+ 100% văn bản quy phạm pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em ở cấp tỉnh, cấp huyện được tham vấn ý kiến trẻ em; 90% các quyết định có liên quan đến trẻ em trong nhà trường, trong cộng đồng, xã hội được tham vấn ý kiến trẻ em.
- Đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội:
+ Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội, trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông, trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
+ Đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả việc lồng ghép các mục tiêu bình đẳng giới vào quá trình triển khai thực hiện những chính sách về an sinh xã hội.
- Chủ động xây dựng, thực hiện các chính sách phòng chống tệ nạn xã hội do tác động của hội nhập quốc tế:
+ Tăng cường công tác quản lý người nghiện ma túy, mại dâm hoàn lương thông qua các hoạt động quản lý đối tượng, tư vấn hỗ trợ tâm lý, tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm, cho vay vốn phát triển sản xuất, duy trì sinh hoạt trong các câu lạc bộ, mô hình phòng, chống ma túy, mại dâm.
+ Tăng cường công tác phối hợp quản lý địa bàn, quản lý các nhóm đối tượng nhằm kiềm chế đối tượng phát sinh, quản lý chặt chẽ đối tượng sau cai nghiện ma túy trở về cộng đồng và cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo quy định. Theo dõi, giám sát, giáo dục, giúp đỡ cảm hóa các đối tượng ma túy, mại dâm tại cơ sở tạo điều kiện cho các đối tượng tái hòa nhập cộng đồng.
+ Nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã và Ban Chỉ đạo về phòng, chống tệ nạn xã hội tại các xã, phường, thị trấn trong công tác thông tin báo cáo kịp thời về mặt số liệu, thực chất về tình hình đối tượng tại địa bàn để đề ra giải pháp quản lý phù hợp, góp phần làm trong sạch địa bàn. Phòng, chống tệ nạn xã hội gắn với công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm ở các địa phương.
Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của luật Ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực tài chính, trợ giúp kỹ thuật của các đối tác và các nhà tài trợ trong và ngoài nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch hàng năm và nhu cầu kinh phí triển khai thực hiện các chính sách, dự án thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề cần có sự phối hợp liên ngành; tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã cung cấp thông tin chính sách ưu đãi, thế mạnh của tỉnh cho các nhà đầu tư nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Vận động và thu hút các nguồn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội của tỉnh.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường tuyên truyền, quảng bá du lịch, hình ảnh về con người và quê hương Tiền Giang. Định hướng phát triển các hoạt động văn hóa, nghệ thuật cũng như quản lý các hoạt động văn hóa, nghệ thuật hướng đến mục đích tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế về lao động và xã hội.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đẩy mạnh liên kết sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất có quy mô lớn đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
5. Sở Công Thương
Tăng cường các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại tạo điều kiện để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực sản xuất, tìm kiếm cơ hội hợp tác, kinh doanh, mở rộng thị trường nhất là thị trường xuất khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn nghiệp vụ của các sở, ngành chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch hoặc lồng ghép với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác; đồng thời đề ra các giải pháp thực hiện sát hợp, cụ thể; tăng cường theo dõi, giám sát, điều hành và hướng dẫn các địa phương thực hiện; kịp thời nghiên cứu và kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung ương ban hành các cơ chế chính sách đặc thù, tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh, chỉ đạo thực hiện đạt hiệu quả thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 4091/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 398/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Kế hoạch 327/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2018 triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Quyết định 145/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án phát triển ngành công tác xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Kế hoạch 4091/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 398/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Kế hoạch 327/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2018 triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 114/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra