Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/2005/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 29 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;

Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1797/TT-BTC ngày 18/10/2005.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1467/1998/QĐ-UB, số 1468/1998/QĐ-UB ngày 15/8/1998 của UBND tỉnh về chế độ chi công tác phí và chế độ chi hội nghị.

Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
 K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Bật Khách

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Để góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với điều kiện ngân sách địa phương, tạo điều kiện cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ động trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thực hiện chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đảm bảo thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Chế độ công tác phí và chế độ chi hội nghị áp dụng cho cán bộ công chức, viên chức, thuộc các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và UBND xã, phường, thị trấn (Cơ quan, đơn vị), sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

Chế độ chi hội nghị Đại hội Chi, Đảng bộ áp dụng theo hướng dẫn riêng.

Điều 3. Công tác phí là khoản chi trả cho người đi công tác, để thanh toán vé tàu, xe, tiền ngủ cho bản thân và hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có), chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi cử cán bộ, viên chức đi công tác, phải căn cứ vào công việc, xem xét cân nhắc về số lượng và thời gian công tác. Đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm trong phạm vi ngân sách được duyệt hàng năm của đơn vị.

Điều 4. Cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị (tổng kết, sơ kết, tập huấn, triển khai nhiệm vụ chuyên môn), phải thực hiện nghiêm túc chế độ chi tiêu hội nghị trong phạm vi dự toán hàng năm của cơ quan đơn vị được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Phải xác định rõ nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần, số lượng đại biểu một cách hợp lý. Không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi, chi cho các hoạt động tham quan nghỉ mát; không chi quà tặng, quà lưu niệm.

Có thể kết hợp nhiều nội dung trong một hội nghị, để giảm bớt thời gian và tiết kiệm chi phí.

- Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày.

- Thời gian tổ chức lớp tập huấn không quá 7 ngày.

Trường hợp cần thêm thời gian phải được phép của Thường trực tỉnh ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.

Hội nghị với quy mô toàn tỉnh, phải được phép của Thường trực Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh. Hội nghị với quy mô toàn huyện, thị xã, phải được phép của Thường trực huyện, thị ủy hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

Cơ quan tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm về nơi ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu.

Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị, chi trợ cấp tiền ăn, nghỉ đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Không được hỗ trợ tiền ăn, nghỉ cho những đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.

Chương II

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ 

Điều 5. Điều kiện để thanh toán công tác phí.

Cán bộ, công chức được Thủ trưởng cơ quan đơn vị cử đi công tác phải thực hiện đúng nhiệm vụ được giao và có đầy đủ chứng từ hợp lệ để thanh toán.

Những trường hợp không được thanh toán công tác phí là: Cán bộ, viên chức có thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, dưỡng sức, những ngày nghỉ việc riêng, học ở các trường đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn và những ngày được giao nhiệm vụ hoặc biệt phái tại cơ quan khác.

Điều 6. Các khoản thanh toán và chế độ thanh toán công tác phí.

1. Thanh toán tiền tàu xe:

- Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, thủy và đường sắt công cộng.

Người đi công tác nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ, thì được thanh toán tiền vé tàu, xe theo giá cước thông thường (không thanh toán theo giá taxi, tàu du lịch và các dịch vụ khác như, tham quan, du lịch, tiền ăn, và các dịch vụ theo yêu cầu).

Tiều tàu, xe được thanh toán bao gồm: Tiền mua vé tàu, cước qua đò, phà cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu mà người đi công tác trực tiếp chi trả).

- Trường hợp đi công tác bằng phương tiện của cá nhân.

Nếu cán bộ, công chức đi công tác bằng phương tiện cá nhân (không trong đối tượng khoán công tác phí), căn cứ vào giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác, thì được thanh toán theo mức: 500đồng/01km.

- Trường hợp người đi công tác đi bằng xe ô tô cơ quan, thì không được thanh toán tiền xe.

- Trường hợp đi công tác bằng máy bay.

Đối tượng được thanh toán vé máy bay bao gồm: Cán bộ lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo UBND các huyện, thị xã trở lên, cán bộ công chức có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên (khi Nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì căn cứ hướng dẫn để điều chỉnh).

Nội dung thanh toán bao gồm: Tiền vé máy bay và cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có)

Những trường hợp người đi công tác không thuộc đối tượng trên, nếu đi công tác bằng máy bay, thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô khách công cộng thông thường.

Trường hợp cơ quan đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp, mà người đi công tác không thuộc đối tượng trên thì phải được phép của UBND tỉnh hoặc Ban thường vụ Tỉnh ủy mới được thanh toán.

2. Phụ cấp công tác phí

- Phụ cấp công tác phí, được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ).

- Mức phụ cấp cho người đi công tác phí trong tỉnh: (áp dụng cho trường hợp không khoán công tác phí).

+ Các trụ sở cơ quan từ 10 km đến dưới 20 km: 15.000đ/ngày/người.

+ Cách trụ sở cơ quan từ 20km trở lên: 20.000đ./ngày/người.

- Mức phụ cấp công tác phí ngoài tỉnh:

+ Đối với người đi công tác ngoài tỉnh: 40.000đ/ngày

+ Đối với người đi công tác tỉnh ngoài thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới: 50.000đ/ngày/người.

3. Thanh toán tiền thuê phòng ở nơi đến công tác

- Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn, nhưng tối đa không quá mức 120.000đ/ngày/người.

- Trường hợp người đi công tác một mình, hoặc đi theo đoàn, nhưng có lẻ người khác giới, mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tối đa như sau:

+ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: 240.000đ/ngày/người.

+ Các tỉnh, thành phố khác: 200.000đ/ngày/người.

- Trường hợp đi công tác nghỉ tại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (hoặc không có hóa đơn) thì thanh toán: 40.000đ/ngày/người.

Điều 7. Khoán công tác phí

- Đối với cán bộ, công chức thường xuyên phải đi công tác lưu động trong khu vực huyện, thị xã trên 15 ngày/tháng. Mức khoán tối đa là: 150.000đ/tháng/người

Thủ trưởng đơn vị, căn cứ vào mức chi công tác phí trong dự toán được duyệt và tình hình thực tế đơn vị mình, xác định mức khoán công tác phí cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn áp dụng cho trường hợp người được cử đi công tác thường xuyên trong huyện, thị xã 10 ngày/ tháng. Mức khoán tối đa là: 40.000đồng/tháng/người.

Cán bộ công chức, viên chức được khoán công tác phí, khi đi công tác trong tỉnh, không được thanh toán phụ cấp và các khoản tiền tàu xe đã nêu trên.

Trường hợp đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan, thì cơ quan chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm chi cho công việc chung của đoàn, cơ quan cử người đi công tác, có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người được cử tham gia đoàn công tác liên ngành.

Chương III

CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ

Điều 8. Nội dung chi hội nghị bao gồm:

- Tiền thuê hội trường (trường hợp cơ quan, đơn vị không có hội trường).

- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu mua thêm tài liệu, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá in hoặc giá mua.

- Chi bồi dưỡng báo cáo viên.

- Tiền xe ô tô đưa đón đại biểu (nếu có) từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.

- Tiền nước uống hội nghị.

- Chi phí hỗ trợ tiền ăn, nghỉ cho những đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Các chi phí khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí khánh tiết hội nghị.

Đối với các khoản chi (nếu có) như khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết năm, chi cho công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị, không được tính vào kinh phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, tuyên truyền, quỹ phúc lợi cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị.

Điều 9. Mức chi hội nghị

1. Mức chi tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Hội nghị cấp ngành, cấp tỉnh: 35.000đ/ngày/người.

- Hội nghị cấp huyện: 30.000đ/ngày/người.

- Hội nghị cấp xã: 20.000đ/ngày/người (chỉ thực hiện với các hội nghị HĐND xã, Đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị, hội nghị triển khai công tác đầu năm, tổng kết cuối năm của Đảng ủy, chính quyền và đoàn thể xã)

Các hội nghị có tính chất chỉ đạo, triển khai công tác chuyên môn, giao ban chỉ được chi tiền nước uống mức chi tối đa không quá 5.000đ/ngày/người.

Trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của đại biểu.

2. Mức chi tiền nghỉ.

Mức chi tiền nghỉ cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước dự hội nghị cấp tỉnh không quá 60.000đ/ngày/người.

3. Mức chi tiền nước uống. Tối đa không quá 5.000đ/ngày/người

4. Chế độ thanh toán, giảng viên báo cáo viên hội nghị (mỗi buổi giảng tính gồm 4 tiết). Không áp dụng cho các giảng viên chuyên nghiệp hưởng lương giáo viên ở các trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục, trường chính trị, trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã.

- Báo cáo viên là ủy viên TƯ Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh và tương đương: 300.000đ/ngày/người.

- Giảng viên, Báo cáo viên, cấp vụ, Cục, Viện, Giáo sư, Tiến sĩ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh ủy viên, Trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Bí thư huyện ủy, Chủ tịch HĐND, UBND các huyện: 200.000đ/ngày/người.

- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan trung ương, Phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Phó chủ tịch HĐND, UBND, Thường vụ huyện ủy: 150.000đ/ngày/người.

- Giảng viên, báo cáo viên cấp huyện, thị xã: 100.000đ/ngày/người.

- Giảng viên, báo cáo viên cấp xã: 50.000đ/ngày/người.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

Điều 10. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc chấp hành nghiêm chỉnh quy định này.

Đối với các cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng chính phủ và các đơn vị sự nghiệp có thu được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/12/2002 của Chính phủ, khuyến khích vận dụng quy định này.

Các doanh nghiệp nhà nước vận dụng chế độ công tác phí, chi hội nghị theo quy định này, để thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình.

Điều 11. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng nguyên tắc, chế độ tài chính trong quy định này, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính có quyền xuất toán.

Người ra lệnh chuẩn chi sai phải chịu trách nhiệm, tùy theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật, đồng thời phải thu hồi các khoản chi sai chế độ nộp ngân sách nhà nước.

Điều 12. Quy định này thay thế các quy định về chế độ công tác phí, chi hội nghị, ban hành theo Quyết định 1467/1998/QĐ-UB, 1468/1998/QĐ-UB ngày 15/8/1998 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát những khoản chi công tác phí, chi hội nghị theo đúng chế độ quy định tại quy định này.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các cơ quan đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
 K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Bật Khách

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 99/2005/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

  • Số hiệu: 99/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/12/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Nguyễn Bật Khách
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/01/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 12/05/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản