- 1Quyết định 117/2005/QĐ-TTg về Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9872/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 01 tháng 12 năm 2006 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 117/2005/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 358/TTr-SKHCN ngày 17/3/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1447/TTr-SNV ngày 02/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Quỹ hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo toàn vốn, bù đắp chi phí và không vì mục đích lợi nhuận.
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại.
Tên giao dịch Quốc tế của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai là: Dong Nai Science and Technology Development Fund.
Tên viết tắt: DONASTDF.
Trụ sở: Quỹ đặt tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai, số 260 quốc lộ 15, phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điều 2. Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hội đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 9872/QĐ-UBND ngày 01/12/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi là Quỹ) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập.
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại.
Tên giao dịch Quốc tế của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai là: Dong Nai Science and Technology Development Fund.
Tên viết tắt: DONASTDF.
Trụ sở: Quỹ đặt tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai số 260 quốc lộ 15, phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Tính chất và mục đích hoạt động
1. Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai là tổ chức hoạt động vì mục đích bảo toàn vốn, bù đắp chi phí và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong nước, kết quả nghiên cứu có triển vọng thành sản phẩm có tiềm năng thương mại; thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng tài năng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn cấp một lần ban đầu từ ngân sách tỉnh dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết định và được cấp đủ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ. Việc thay đổi vốn điều lệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết định theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Vốn cấp bổ sung:
a) Vốn cấp bổ sung cho các khoản để tài trợ không hoàn lại của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh được hình thành từ khoản kinh phí thu hồi từ các dự án sản xuất thử nghiệm, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
b) Vốn cấp bổ sung cho các khoản để tài trợ không hoàn lại của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh được hình thành từ khoản kinh phí thu hồi từ các dự án sản xuất thử nghiệm, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc Bộ đầu tư trên địa bàn tỉnh và do Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền.
3. Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hiến tặng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
4. Các khoản thu từ hoạt động của Quỹ.
5. Các nguồn huy động khác mà pháp luật không cấm.
Điều 4. Đối tượng được tài trợ, vay vốn
1. Quỹ tài trợ để:
a) Thực hiện ứng dụng các đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề, lĩnh vực do Bộ hoặc tỉnh ưu tiên khuyến khích, do doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện;
b) Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn Quốc tế.
c) Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu có triển vọng thành sản phẩm có tiềm năng thương mại; Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.
d) Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo bồi dưỡng tài năng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Quỹ cho vay vốn để thực hiện các dự án:
a) Hoàn thiện công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ (sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, thử nghiệm quy trình công nghệ mới,...) để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các dự án này không thuộc chương trình, đề tài, dự án trong kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước;
b) Chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 5. Điều kiện được tài trợ, vay vốn
Tổ chức, cá nhân xin tài trợ, vay vốn của Quỹ phải có đề tài, dự án được lập theo mẫu quy định của Quỹ và được Quỹ thẩm định. Đề tài, dự án này không được trùng lắp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng nguồn ngân sách khác của Nhà nước.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn quy định tại Điều 3 của Điều lệ này.
2. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả vốn.
3. Bảo toàn và phát triển vốn.
4. Chấp hành các quy định của Điều lệ Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức việc thẩm định và quyết định tài trợ, cho vay đối với các dự án xin tài trợ, vay vốn.
7. Tài trợ, cho vay, thu hồi vốn và lãi cho vay.
8. Kiểm tra việc thực hiện các dự án nhận tài trợ, vay vốn.
9. Đình chỉ việc tài trợ, cho vay hoặc thu hồi vốn đã cho vay khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ.
10. Quan hệ với tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
1. Tài trợ không thu hồi để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 4 của Điều lệ này.
a) Tài trợ một phần cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề, lĩnh vực bộ hoặc tỉnh ưu tiên khuyến khích, do doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện (quy định tại điểm a khoản 1 điều 4 của điều lệ này); mức tài trợ không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài;
b) Tài trợ cho việc thực hiện dự án xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế (quy định tại điểm b khoản 1 điều 4 của điều lệ này); mức tài trợ không quá 20% tổng kinh phí của dự án.
Phần kinh phí tài trợ không thu hồi quy định tại khoản này không vượt quá phần vốn bổ sung của tỉnh cho Quỹ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Điều lệ này.
2. Cho vay với lãi suất thấp hơn mức lãi suất của Ngân hàng Thương mại tại thời điểm cho vay hoặc không lấy lãi để thực hiện dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Điều lệ này. Tổ chức, cá nhân được vay vốn của Quỹ không phải thế chấp tài sản trong trường hợp dự án được Hội đồng Thẩm định của Quỹ đánh giá có tính khả thi cao và chủ dự án có đủ điều kiện cần thiết để thực hiện dự án.
3. Chi lương và hoạt động bộ máy của Quỹ, hoạt động của Hội đồng Thẩm định và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của Quỹ. Các chi phí này được thực hiện theo các quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Điều 8. Bộ máy tổ chức và điều hành
1. Bộ máy tổ chức của Quỹ bao gồm:
- Hội đồng Quản lý;
- Ban Kiểm soát;
- Cơ quan điều hành.
Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát và cơ quan điều hành Quỹ, hoạt động theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Đồng Nai được thành lập các Hội đồng Tư vấn chuyên ngành để giúp Hội đồng Quản lý thẩm định, xác định các chương trình, dự án đề nghị hỗ trợ tài chính. Hội đồng tư vấn chuyên ngành được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 5712 /QĐ-CT-UBT, ngày 24 tháng 11 năm 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành "Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh" và Quyết định số 5715/QĐ-CT-UBT, ngày 24 tháng 11 năm 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành "Quy định về Phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
Hội đồng Tư vấn chuyên ngành hoạt động theo quy định do Hội đồng Quản lý ban hành.
1. Hội đồng Quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có 5 đến 9 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là các nhà quản lý, nhà khoa học, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ là 5 năm.
Hội đồng Quản lý bao gồm Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng Quản lý là lãnh đạo UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở khoa học và Công nghệ, các thành viên là lãnh đạo của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Nai, Sở Tài chính, và một số nhà khoa học.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc biểu quyết đa số. Hội đồng họp thường kỳ ba (03) tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình. Hội đồng Quản lý họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách do cơ quan điều hành Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng Quản lý được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Hội đồng Quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Hoạch định chiến lược phát triển của Quỹ, phát triển vốn;
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động và quyết toán tài chính hàng năm;
c) Quyết định thành lập Hội đồng Thẩm định để tư vấn trong việc xét chọn các dự án xin tài trợ, vay vốn của Quỹ;
d) Quyết định về phân bổ vốn của Quỹ và các chế độ cụ thể về tài trợ, cho vay;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ.
e) Giải quyết theo quy định của pháp luật các khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ;
g) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và các thành viên của Ban Kiểm soát; đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ.
h) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật;
i) Sử dụng bộ máy của cơ quan điều hành của Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều lệ này;
k) Nhận vốn thuộc sở hữu Nhà nước theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
1. Ban Kiểm soát Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Đồng Nai có từ 03 - 05 thành viên, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên do Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán Trưởng của Quỹ. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải là những người am hiểu về các lĩnh vực quản lý khoa học và công nghệ, tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 5 năm. Các thành viên Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm
2. Ban Kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Kiểm tra và báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ về tình hình thực hiện Điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;
b. Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua;
c. Xem xét, trình Hội đồng Quản lý Quỹ giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.
d. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng của Ban Kiểm soát do Hội đồng Quản lý yêu cầu;
3. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban Kiểm soát được Trưởng ban ủy quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng Quản lý nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
1. Giám đốc Quỹ là một lãnh đạo của Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai đại diện cho Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ.
Phó Giám đốc và Kế toán Trưởng của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ với sự chấp thuận của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Nhiệm kỳ của Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán Trưởng là 5 năm.
2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ chức các hội nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ và Hội đồng Thẩm định;
c) Thực hiện việc tài trợ, cho vay, thu hồi vốn và lãi cho vay theo quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;
d) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, huy động vốn, tiếp nhận các nguồn vốn với Hội đồng Quản lý Quỹ;
đ) Đại diện cho Quỹ trong các quan hệ với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ;
e) Quản lý tài sản, vốn hoạt động và nhân sự của Quỹ.
g) Đề xuất thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành, mời các chuyên gia và tổng hợp ý kiến tư vấn trình Hội đồng Quản lý xem xét quyết định;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn của Quỹ sau khi có sự chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng Quản lý; quyết định tuyển dụng và quản lý cán bộ của Quỹ;
i) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân cấp của Hội đồng Quản lý;
k) Tham gia các phiên họp của Hội đồng Quản lý.
3. Văn phòng Quỹ
Văn phòng Quỹ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
Văn phòng Quỹ đặt tại Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai.
1. Hội đồng Thẩm định có từ 5 đến 9 thành viên do Giám đốc Quỹ đề nghị, Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định thành lập để thực hiện việc thẩm định các đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn của Quỹ.
Hội đồng Thẩm định có thành viên cố định đại diện các Sở quản lý chuyên ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, 2-3 thành viên không cố định là các nhà khoa học chuyên ngành phụ thuộc vào dự án do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định thành lập để tư vấn, tham mưu Hội đồng Quản lý Quỹ xét chọn các các đề tài, dự án cho vay, giám định và đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các đề tài, dự án cho các cá nhân, tổ chức tài trợ, vay vốn của Quỹ.
2. Thành viên của Hội đồng Thẩm định:
a. Phải có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn về khoa học, công nghệ và tài chính, có kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp với đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn;
b. Trong trường hợp thành viên Hội đồng Thẩm định có liên quan về lợi ích với đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn hoặc với chủ nhiệm đề tài, chủ dự án xin tài trợ, vay vốn thì không tham gia thẩm định đề tài, dự án đó.
3. Hội đồng Thẩm định có nhiệm vụ thẩm định về tính khả thi và tài chính của đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn; khuyến nghị việc bổ sung, sửa đổi đề tài, dự án, giám định và đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các đề tài, dự án và tư vấn về chế độ tài trợ, cho vay.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vay vốn của Quỹ.
1. Cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý của đơn vị, của đề tài, dự án đầu tư và ký kết hợp đồng vay vốn với Quỹ đầu tư.
2. Sử dụng kinh phí đúng mục đích đã được Quỹ phê duyệt.
3. Thực hiện đầy đủ các cam kết với Quỹ, các chế độ do Quỹ quy định.
4. Báo cáo kết quả thực hiện nội dung của đề tài, dự án định kỳ hàng quý.
5. Kết quả thực hiện phải được công bố theo quy định của Quỹ.
Điều 14. Chế độ tài chính, kế toán, báo cáo
1. Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật về ngân sách và kế toán và thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Hàng năm Hội đồng Quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch tài chính và các kết quả hoạt động của Quỹ.
4. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp.
6. Chi phí quản lý của Quỹ được sử dụng cho hoạt động của Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chủ tịch Hội đồng Quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.
- 1Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển khoa học công nghệ do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 58/2007/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang
- 1Quyết định 117/2005/QĐ-TTg về Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển khoa học công nghệ do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5Quyết định 58/2007/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 9872/QĐ-UBND năm 2006 thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 9872/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực