- 1Quyết định 117/2005/QĐ-TTg về Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 34/2021/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 58/2007/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần và ngưng hiệu lực năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 10 tháng 10 năm 2007 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 08 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 117/2005/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 297 /TTr-SKHCN ngày 16 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1498/QĐ-UB ngày 21/6/1999 của Chủ tịch UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ tín dụng phát triển khoa học-công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức,cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58 /2007/QĐ-UBND ngày 10 /10 /2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Chức năng và mục đích hoạt động
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) tỉnh Vĩnh Phúc là tổ chức do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; hoạt động vì mục đích bảo toàn vốn; bù đắp chi phí và không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ có chức năng tài trợ, cho vay để khuyến khích các hoạt động khoa học công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh.
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh (sau đây gọi tắt là Quỹ) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, cócon dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại. Trụ sở của Quỹ đặt tại Thành Phố Vĩnh Yên -Tỉnh Vĩnh Phúc.
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn được cấp một lần ban đầu từ ngân sách tỉnh dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Vốn cấp bổ sung cho các khoản để tài trợ không hoàn lại của Quỹ từ ngân sách của tỉnh được hình thành từ khoản kinh phí thu hồi từ các dự án sản xuất thử nghiệm, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và từ các nguồn ngân sách hợp pháp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
3. Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hiến tặng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
4. Các khoản thu từ hoạt động của Quỹ.
5. Các nguồn khác mà pháp luật không cấm.
Điều 4. Đối tượng được tài trợ, vay vốn
1 .Quỹ tài trợ để:
a) Thực hiện các đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành, lĩnh vực mà tỉnh ưu tiên, khuyến khích, do doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện và chưa hưởng tài trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
b) Tài trợ cho các công trình đã được cấp bằng phát minh sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
c) Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.
2. Quỹ cho vay vốn để thực hiện các dự án:
a) Hoàn thiện công nghệ; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ (sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, thử nghiệm quy trình công nghệ mới,..) để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
b) Chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, tạo ra sản phẩm mới có chất lượng cao hơn.
Điều 5. Điều kiện để được tài trợ, vay vốn
Tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế vay vốn của Quỹ để thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
2. Không được trùng lắp với các đề tài, dự án đã và đang thực hiện bằng nguồn vốn khác của Nhà nước;
3. Phải có đề tài, dự án được lập theo mẫu quy định của Quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ sẽ thành lập các Hội đồng Thẩm định xét chọn công khai, dân chủ, đối với từng đề tài, dự án, công trình cụ thể. Hội đồng Thẩm định có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng quản lý Quỹ về khả năng thực thi của tổ chức, cá nhân nhận vay vốn hoặc tài trợ.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước, huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để tài trợ, cho vay thực hiện các nhiệm vụ KH&CN; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ.
2. Công bố các định hướng ưu tiên về KH&CN, nội dung, yêu cầu và thể thức cụ thể để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ KH&CN thích hợp để Quỹ tài trợ, cho vay.
3. Tổ chức việc xét chọn, thẩm định và quyết định tài trợ, cho vay đối với các dự án xin tài trợ, vay vốn.
4. Kiểm tra, đánh giá về nội dung chuyên môn và tài chính của các nhiệm vụ KH&CN, các sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích được Quỹ tài trợ, cho vay.
5. Đình chỉ việc tài trợ, cho vay hoặc thu hồi kinh phí đã tài trợ, cho vay khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ.
6. Tài trợ, cho vay, thu hồi vốn và lãi cho vay.
7. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật.
1. Quỹ tài trợ không thu hồi để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 4 của Điều lệ này, bao gồm:
a) Tài trợ không hoàn lại một phần các giải pháp hữu ích, sáng kiến, sáng chế.
b) Tài trợ không hoàn lại một phần các đề tài, dự án KH&CN mới phát sinh nhưng có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn, các kỹ thuật tiến bộ có triển vọng nhưng có tính rủi ro cao.
c) Mức tài trợ cho mỗi đề tài, dự án không quá 30% tổng kinh phí thực hiện.
d) Phần kinh phí tài trợ không thu hồi quy định tại khoản này không vượt quá phần vốn bổ sung của tỉnh cho Quỹ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Điều lệ này.
2. Cho vay lãi suất thấp hơn mức lãi suất của ngân hàng thương mại tại thời điểm cho vay hoặc không lấy lãi để thực hiện đề tài, dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Điều lệ này.
Tổ chức, cá nhân được vay vốn của Quỹ không phải thế chấp tài sản trong trường hợp đề tài, dự án được Hội đồng Thẩm định của Quỹ đánh giá có tính khả thi cao và chủ đề tài, dự án có đủ điều kiện cần thiết để thực hiện đề tài, dự án.
3. Chi lương và hoạt động bộ máy của Quỹ, Hội đồng thẩm định cùng các chi phí khác liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Điều 8. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm có: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là phó Chủ tịch UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; các Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và các thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ là 05 năm.
b) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng họp thường kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc chức năng và nhiệm vụ của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cơ quan điều hành Quỹ hoặc có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý và phát triển nguồn vốn của Quỹ.
- Hoạch định chiến lược phát triển của Quỹ; phát triển vốn;
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động và quyết toán tài chính hằng năm;
- Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để tư vấn trong việc xét chọn các đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn của Quỹ;
- Quyết định về phân bổ vốn của Quỹ và các chế độ cụ thể về tài trợ, cho vay;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát:
Ban Kiểm soát Quỹ có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ và kế toán trưởng của Quỹ. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải là những người am hiểu về các lĩnh vực quản lý khoa học và công nghệ, tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 5 năm.
Ban Kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện Điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Hội đồng Thẩm định:
a) Hội đồng Thẩm định là cơ quan tư vấn cho Hội đồng quản lý Quỹ có từ 5 đến 9 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập để thẩm định các hồ sơ xin tài trợ, vay vốn của Quỹ.
b) Thành viên của Hội đồng Thẩm định gồm đại diện các cơ quan quản lý và các nhà khoa học và phải là những người có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn về khoa học, công nghệ và tài chính, có kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp với đề tài, dự án xin tài trợ, vay vốn. Trường hợp thành viên Hội đồng thẩm định có liên quan về lợi ích với đề tài, dự án xin tài trợ vay vốn, hoặc với chủ nhiệm đề tài, chủ dự án xin tài trợ vay vốn thì không tham gia thẩm định đề tài, dự án đó.
c) Hội đồng Thẩm định có nhiệm vụ thẩm định toàn diện về tính khả thi và hiệu quả đầu tư tài chính của hồ sơ xin tài trợ, cho vay. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các hồ sơ xin tài trợ, vay vốn của Quỹ.
4. Cơ cấu tổ chức cơ quan điều hành Quỹ:
a) Lãnh đạo Quỹ: Có Giám đốc; 01 Phó Giám đốc. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, theo nhiệm kỳ 5 năm.
Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
- Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng thẩm định;
- Thực hiện việc tài trợ, cho vay, thu hồi vốn và lãi cho vay theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
- Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, huy động vốn, tiếp nhận các nguồn vốn với Hội đồng quản lý Quỹ;
- Đại diện cho Quỹ trong các quan hệ với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ;
- Quản lý tài sản, vốn hoạt động và nhân sự của Quỹ.
b) Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc. Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị, sau khi được sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm.
c) Văn phòng Quỹ giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 9. Thủ tục xét duyệt để Quỹ tài trợ, cho vay
1. Hàng năm các cơ quan chủ quản tập hợp nhu cầu của tổ chức, cá nhân cần hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, các đề tài, dự án KH&CN không nằm trong kế hoạch KH&CN hàng năm, gửi cho cơ quan điều hànhQuỹ để tổng hợp. Hồ sơ đề nghị tài trợ cho vay gồm:
a) Đơn đề nghị có xác nhận của cơ quan quản lý.
b) Thuyết minh đề tài, dự án.
c) Thuyết minh sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích.
d) Biên bản nhận xét, đánh giá của Hội đồng KH&CN ngành (đối với thuyết minh đề tài, dự án); Biên bản nhận xét đánh giá của Hội đồng sáng kiến, sáng chế, công đoàn ngành (đối với sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích).
2. Sau khi tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; trên cơ sở ý kiến của hội đồng thẩm định, Chủ tịch Hội đồng Quỹ ra quyết định và phân bổ kinh phí tài trợ, cho vay.
Điều 10. Chế độ tài chính, kế toán, báo cáo
1. Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật về ngân sách và kế toán.
2. Hằng năm Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch tài chính và các kết quả hoạt động của Quỹ.
4. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân
1. Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn làm đầy đủ hồ sơ, tập hợp các hồ sơ đề xuất với Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định;
b) Xây dựng kế hoạch bổ sung kinh phí và quyết toán kinh phí hàng năm với Sở tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân được tài trợ, cho vay có trách nhiệm: Sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, quyết toán kinh phíhằng năm với cơ quan điều hành Quỹ.
3. Các Sở, Ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc thực hiện điều lệ này.
Điều 12. Khen thưởng- xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Điều lệ này được đề nghị UBND Tỉnh khen thưởng. Tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 52/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 76/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 272/QĐ-CT năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 81/2006/QĐ-UBND ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 9872/QĐ-UBND năm 2006 thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 34/2021/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 58/2007/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần và ngưng hiệu lực năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 272/QĐ-CT năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 34/2021/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 58/2007/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần và ngưng hiệu lực năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 117/2005/QĐ-TTg về Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 52/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 76/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 81/2006/QĐ-UBND ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 9872/QĐ-UBND năm 2006 thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng
- 9Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 58/2007/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 58/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực