UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 979/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 21 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 291/TT-LĐTBXH ngày 15/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 21/5/2009 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan phối hợp ở tỉnh và các huyện, thành phố trong việc xây dựng, chỉ đạo, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm từ tỉnh đến các huyện, thành phố trong tỉnh; tránh hình thức, chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến công tác này.
2. Hoạt động phối hợp giữa các ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đến các huyện, thành phố trong công tác phòng, chống mại dâm dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đã được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Quản lý địa bàn, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có môi trường dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phát hiện, điều tra, đấu tranh, xử lý các vi phạm về tệ nạn mại dâm.
3. Xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; tuyên truyền giáo dục về phòng, chống mại dâm; thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, vay vốn, tạo việc làm cho phụ nữ có nguy cơ cao; giúp đỡ người bán dâm chữa trị, giáo dục tái hoà nhập cộng đồng.
Điều 4. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; ở huyện, thành phố do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) là đầu mối Thường trực của cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan và UBND các huyện, thành phố.
2. Cơ quan phối hợp ở tỉnh là: Sở Y tế, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên v.v… được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm. Cơ quan phối hợp ở cấp huyện là các ngành liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp liên ngành (dài hạn, hàng năm, 06 tháng) về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, trong đó xác định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện chương trình, chính sách, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện đảm bảo khác; duy trì mối liên hệ với cơ quan phối hợp về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
4. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát, đánh giá và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện hoạt động phối hợp.
5. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ có khả năng tham gia các hoạt động phối hợp, gửi các quyết định về chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp để tổ chức thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, các cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia, chỉ đạo hệ thống trong ngành thực hiện theo tiến độ đảm bảo chất lượng.
2. Cử và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp liên ngành
1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công, kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì và báo cáo lãnh đạo cơ quan về kết quả phối hợp theo quy định.
2. Tham gia góp ý, chủ động đề xuất các biện pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm.
3. Được tiếp cận thông tin, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ; được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp liên ngành.
Điều 8. Kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành
Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định hiện hành, bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và các ngành, các tổ chức chính trị-xã hội của tỉnh; huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân và hợp tác quốc tế.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG LIÊN NGÀNH
Điều 9. Thành lập tổ công tác liên ngành
1. Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm được thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Cấp tỉnh và cấp huyện: Do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh là Giám đốc hoặc một Phó giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có một Tổ phó là Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội; cấp huyện, thành phố do Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng. Thành viên của Tổ công tác liên ngành là lãnh đạo hoặc cán bộ của các cơ quan phối hợp.
Cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã): Căn cứ vào yêu cầu thực tế của công tác phòng, chống mại dâm tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành; phân công Phó chủ tịch UBND cấp xã làm Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành.
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của Tổ công tác liên ngành
1. Tổ công tác liên ngành có chức năng tham mưu, tư vấn cho cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tham gia hướng dẫn, triển khai các kế hoạch, chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng các văn bản, tài liệu hướng dẫn, kế hoạch dài hạn và hằng năm ở cấp phụ trách để thực hiện chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Tham gia hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
c) Tham gia chuẩn bị nội dung các báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề; đề xuất các phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền của cấp tham gia.
d) Giúp cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch kiểm tra liên ngành định kỳ và đột xuất việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm thuộc chức năng, nhiệm vụ của cấp phối hợp.
Điều 11. Phối hợp kiểm tra liên ngành
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ nội dung kiểm tra, thời gian, tiến độ thực hiện, phân công trách nhiệm của từng thành viên.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử thành viên tham gia Tổ công tác liên ngành. Trường hợp cán bộ được phân công tham gia Tổ công tác liên ngành không thể tham gia kiểm tra liên ngành phải có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan cử người thay thế.
3. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan chủ trì và thông báo đến địa phương, đơn vị được kiểm tra để thực hiện những kiến nghị của Đoàn kiểm tra liên ngành.
4. Việc kiểm tra liên ngành đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ do Đội kiểm tra liên ngành 178 (thành lập và hoạt động theo hướng dẫn tại thông tư 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) thực hiện.
Điều 12. Phối hợp xử lý tụ điểm mại dâm ở địa bàn giáp ranh
1. Đối với tụ điểm mại dâm xảy ra tại địa bàn giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn hoặc giữa các huyện, thành phố thì Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện tại nơi có tụ điểm mại dâm có trách nhiệm chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền, đồng thời đề nghị UBND cấp xã hoặc cấp huyện giáp ranh phối hợp giải quyết trên cơ sở cam kết giữa UBND các xã hoặc huyện giáp ranh. Nếu việc phối hợp không hiệu quả hoặc trường hợp tụ điểm mại dâm quá phức tạp thì Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện địa bàn giáp ranh báo cáo Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với việc xử lý tụ điểm mại dâm xảy ra trên địa bàn giáp ranh với các tỉnh khác thì Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền, đồng thời chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp hành động khi cần thiết.
Điều 13. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin để cơ quan phối hợp nắm chắc tình hình phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Khi nhận được nguồn tin, tài liệu liên quan đến các đường dây, tổ chức hoạt động tội phạm về mại dâm trong nước và quốc tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý trực tiếp chỉ đạo giải quyết, đồng thời thông báo với các cơ quan liên quan để phối hợp đấu tranh, phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 14. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá các nội dung hoạt động phối hợp liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm để báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi báo cáo đến cơ quan chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm của đơn vị mình để cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp quá kỳ báo cáo mà cơ quan phối hợp không có báo cáo thì cơ quan chủ trì gửi thông báo bằng văn bản cho các cơ quan phối hợp, đồng thời gửi Chủ tịch UBND cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm; phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh theo quy định.
Điều 16. Tham gia phối hợp và giám sát
Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội liên hiệp Phụ nữ, Liên Đoàn lao động, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan liên quan triển khai và giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm; phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm và Quy chế này./.
- 1Quyết định 5935/QĐ-UBND năm 2007 ban hành quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Quyết định 917/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh An Giang
- 5Quyết định 37/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phối hợp liên ngành triển khai công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Thông tư 05/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 4Quyết định 155/2007/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 5935/QĐ-UBND năm 2007 ban hành quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về Chương trình phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 7Quyết định 917/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh An Giang
- 9Quyết định 37/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phối hợp liên ngành triển khai công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 979/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 979/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Bật Khách
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực