- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 71/2008/QĐ-TTG về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 34/2009/TT-BTNMT quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 961/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 09 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số nội dung của Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg;
Thực hiện Thông báo số 98-TB/TU ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
Tên giao dịch tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương. Tên giao dịch quốc tế: Haiduong Enviromental Protection Fund.
Tên viết tắt: HEPF.
Điều 2. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh (sau đây gọi là Quỹ) có chức năng, vốn điều lệ, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy quản lý, điều hành như sau:
I. Vị trí, chức năng:
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước, có chức năng tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn khác nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, hoạt động theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương; đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ: tại Chi cục Bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương.
II. Vốn điều lệ của Quỹ
Vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách Nhà nước cấp là 5.000.000.000đ (Năm tỷ đồng) trong thời hạn 03 năm (năm đầu 3.000.000.000đ, các năm tiếp theo mỗi năm 1.500.000.000đ) kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ.
Việc thay đổi mức vốn điều lệ do Hội đồng quản lý đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
III. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Huy động các nguồn tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn hoạt động cho Quỹ.
2. Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, ứng phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh với hình thức hỗ trợ bao gồm:
- Cho vay với lãi suất ưu đãi;
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay, bảo lãnh vay vốn cho các dự án môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Tài trợ kinh phí cho việc xây dựng, triển khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các nhiệm vụ, xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra; các chương trình, kế hoạch, dự án theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc tổ chức các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường, cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp, tiền bồi thường thiệt hại từ môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, các khoản tài trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với các tiêu chí, chức năng của Quỹ với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, các Quỹ môi trường toàn cầu (GEP), Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn đầu tư Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
6. Nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
7. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quyết định của cấp có thẩm quyền.
8.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Quản lý vốn, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
IV. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức cơ quan điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với quy chế, mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường; Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư
có sử dụng quỹ môi trường vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Được mời chuyên gia của các Sở, ngành và tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ, xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
4. Được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; được phân phối chênh lệch thu, chi tài chính để chi trả chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định của nhà nước.
5. Từ chối mọi yêu cầu của các tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin, các nguồn lực của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; trong trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ pháp luật quốc tế để yêu cầu thì được cung cấp thông tin khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ.
7. Được cử cán bộ, nhân viên của Quỹ đi công tác, học tập, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
V. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ là lãnh đạo các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước tỉnh và Chi cục Bảo vệ môi trường.
Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
2. Ban Kiểm soát Quỹ, gồm: Trưởng Ban và các thành viên;
Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát; số lượng thành viên Ban Kiểm soát không quá 03 người;
Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
3. Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ, gồm: Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và Bộ phận giúp việc của Quỹ;
- Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
- Bộ phận giúp việc của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Bộ phận giúp việc của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách do Giám đốc Quỹ đề xuất, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Trưởng các Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 71/2008/QĐ-TTG về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 34/2009/TT-BTNMT quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 43/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Nghệ An
- 6Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Đề án thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 961/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Quỹ bảo vệ môi trường do tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 961/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Lê Hồng Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực