- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 35/2008/QĐ-TTg về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 71/2008/QĐ-TTG về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 34/2009/TT-BTNMT quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2013/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 04 tháng 3 năm 2013 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoàng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2323/TTr-STNMT ngày 06 tháng 12 năm 2012 và Báo cáo thẩm định tại văn bản số 1242/BC-STP ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận (có đề án kèm theo).
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ vốn điều lệ và các nguồn vốn hoạt động khác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THÀNH LẬP QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Sự cần thiết phải thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở Trung ương, ngành, lĩnh vực và ở địa phương để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường được hình thành từ các nguồn: ngân sách Nhà nước, phí bảo vệ môi trường, các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Theo quy định tại Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường thì tổ chức, cá nhân trước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên phải thực hiện việc ký quỹ tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc quỹ bảo vệ môi trường của địa phương nơi có khai thác tài nguyên thiên nhiên. Trong khi đó, thì Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh chưa được thành lập và công tác ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hiện tại đều phải thực hiện tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trụ sở đặt tại quận Cầu Giấy - Hà Nội; phần nào gây bất lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản.
Để có tổ chức làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các nguồn thu từ ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; các loại phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường; các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, thì việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường cấp tỉnh là cần thiết.
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam;
- Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
III. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường
1. Chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận là tổ chức tài chính trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; các loại phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường, các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường:
a) Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản;
b) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ hoặc tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương;
c) Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, ứng phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với hình thức hỗ trợ bao gồm:
- Cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.
- Tài trợ kinh phí cho việc xây dựng, triển khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các nhiệm vụ, xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm hoạ môi trường gây ra; các chương trình, kế hoạch, dự án theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc tổ chức các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận;
d) Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với các tiêu chí, chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, các Quỹ môi trường toàn cầu (GEP), Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn đầu tư Quỹ Bảo vệ môi trường theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ;
e) Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có sự thoả thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật;
f) Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và quyết định của cấp có thẩm quyền;
g) Tiếp nhận các nguồn vốn theo quy định tại phần V Đề án này để tạo nguồn vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
3. Quyền hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường:
a) Tổ chức cơ quan điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với quy chế, mục tiêu và các nhiệm vụ được giao;
b) Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường. Quỹ bảo vệ môi trường có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Được mời các chuyên gia trong và ngoài tỉnh tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ;
d) Được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước;
đ) Từ chối các yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ Bảo vệ môi trường nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật Việt Nam và Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ pháp luật quốc tế để yêu cầu thì chỉ được cung cấp thông tin khi có ý kiến chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ;
f) Được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ Bảo vệ môi trường ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo đúng quy định của pháp luật.
IV. Hình thức tổ chức, hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
1. Hình thức tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường:
a) Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện chức năng tài trợ tài chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quỹ Bảo vệ môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
b) Quỹ Bảo vệ môi trường có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
c) Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận có tên giao dịch tiếng Anh là Ninh Thuan Environmental Protection Fund, viết tắt là NTEPF.
Trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
2. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh:
a) Hoạt động tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân;
b) Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên phạm vi tỉnh Ninh Thuận;
c) Quỹ Bảo vệ môi trường có nghĩa vụ phải bảo toàn vốn điều lệ, quản lý, sử dụng vốn theo quy định của quy chế này và tự bù đắp chi phí quản lý;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường phù hợp Đề án này và các quy định Nhà nước hiện hành.
V. Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường
1. Vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường do ngân sách Nhà nước cấp là 10 (mười) tỷ đồng và được cấp đủ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Hằng năm, Quỹ được cấp bổ sung vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo đảm vốn hoạt động của Quỹ từ nguồn ngân sách ít nhất bằng 10 tỷ đồng. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Vốn hoạt động bổ sung hằng năm từ các nguồn khác:
a) Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách Nhà nước;
c) Tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
d) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
VI. Đối tượng được hỗ trợ tài chính và cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Hỗ trợ tài chính: đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường tại tỉnh Ninh Thuận; các lĩnh vực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
2. Cho vay với lãi suất ưu đãi:
a) Đối tượng vay vốn với lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay vốn để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy định;
b) Quỹ Bảo vệ môi trường cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay;
c) Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Quy chế hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành;
d) Mức vốn cho vay và thẩm quyền quyết định mức cho vay:
- Mức vốn cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường.
- Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức vốn cho vay đối với từng nhóm đối tượng vay và thẩm định quyền quyết định cho vay của Giám đốc Quỹ trong từng thời kỳ.
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay đối với các khoản vay có giá trị trên mức quyết định của Giám đốc Quỹ;
đ) Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay nhưng không quá 05 năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định nhưng không quá 07 năm;
e) Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với mức tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay thông thường bình quân của các tổ chức tín dụng. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.
VII. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ và Hội đồng tư vấn chuyên ngành của Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch và các ủy viên:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các ủy viên là lãnh đạo từ các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận.
- Căn cứ vào đề nghị của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hành Nhà nước tỉnh Ninh Thuận, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
- Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ:
- Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc biểu quyết đa số, họp thường kỳ ba (03) tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền, trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường.
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể;
c) Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán.
- Kiểm tra, giám sát cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng; phê duyệt chương trình hoạt động của Ban kiểm soát; kiểm tra báo cáo kết quả kiểm soát hoạt động, thẩm định báo cáo quyết toán tài chính của Ban kiểm soát.
- Phê duyệt danh mục, tiêu chí lựa chọn và quy trình xem xét cho vay vốn, tài trợ.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung vốn, tài trợ và sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động;
d) Hội đồng quản lý Quỹ có các quyền hạn sau đây:
- Quyết định mức, thẩm quyền quyết định cho vay, hỗ trợ, tài trợ của Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường.
- Giải quyết theo quy định của pháp luật các khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và các thành viên của Ban kiểm soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
- Xác định cơ cấu tổ chức, quyết định việc thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của Quỹ Bảo vệ môi trường ở các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và Văn phòng giao dịch Quỹ Bảo vệ môi trường ở trong tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành.
- Sử dụng bộ máy cơ quan điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường và con dấu của Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Quy chế.
- Nhận vốn thuộc sở hữu Nhà nước do Sở Tài chính giao cho Quỹ;
đ) Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Ban kiểm soát gồm có Trưởng Ban kiểm soát và một số thành viên.
a) Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm trên cơ sở đề cử của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thành viên Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát, số lượng thành viên Ban kiểm soát không quá 03 người.
- Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Ban kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ và tổ chức thực hiện một cách độc lập.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, Quy chế và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu.
- Giúp Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
c) Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban được Trưởng ban ủy quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết;
d) Trưởng Ban Kiểm soát xây dựng Quy chế hoạt động của Ban và trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
đ) Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận gồm: Giám đốc, một Phó Giám đốc, một Kế toán trưởng và bộ phận giúp việc của Quỹ gồm: từ 02 đến 03 nhân viên chuyên trách và một số hợp đồng lao động khác khi có nhu cầu.
a) Giám đốc Quỹ là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;
b) Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám đốc Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Bộ phận giúp việc của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách do Giám đốc Quỹ đề xuất, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Hội đồng tư vấn chuyên ngành của Quỹ không quá 05 người. Các thành viên thường trực là lãnh đạo từ các đơn vị: Chi cục Bảo vệ và môi trường, một số phòng chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận và các thành viên không thường trực là các chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
a) Các Hội đồng tư vấn chuyên ngành tư vấn cho Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính;
b) Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung công việc được đề nghị hỗ trợ tài chính;
c) Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành;
d) Chi phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ Bảo vệ môi trường. Hội đồng tư vấn chuyên ngành của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
VIII. Chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của Quỹ
1. Hằng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn. Việc lập kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường theo các văn bản quy định hiện hành.
2. Chế độ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành.
- Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính Nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ Bảo vệ môi trường. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó;
- Quỹ Bảo vệ môi trường được trích lập quỹ dự phòng rủi ro và được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
3. Chế độ kế toán của Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành. Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện tự tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập. Kết quả kiểm toán phải báo cáo kịp thời với Giám đốc, Ban kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Báo cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết toán.
a) Kết thúc năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ môi trường phải lập và gửi các báo cáo quyết toán chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau, gồm những báo cáo sau đây:
- Báo cáo quyết toán nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
- Báo cáo quyết toán sử dụng vốn của Quỹ.
- Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của Quỹ;
c) Báo cáo quyết toán hằng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường do cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường lập, có ý kiến của Ban kiểm soát và trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 4022/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 3Nghị quyết 99/2010/NQ-HĐND thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
- 4Quyết định 961/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Quỹ bảo vệ môi trường do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 75/2006/QĐ-UBND thành lập và ban hành Điều lệ về tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
- 7Chỉ thị 26/2006/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 1159/QĐ-UBND năm 2013 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 302/2013/QĐ-UBND thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 35/2008/QĐ-TTg về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 71/2008/QĐ-TTG về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 34/2009/TT-BTNMT quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 666/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 4022/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 10Nghị quyết 99/2010/NQ-HĐND thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
- 11Quyết định 961/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Quỹ bảo vệ môi trường do tỉnh Hải Dương ban hành
- 12Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 75/2006/QĐ-UBND thành lập và ban hành Điều lệ về tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
- 14Chỉ thị 26/2006/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Quyết định 1159/QĐ-UBND năm 2013 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
- 16Quyết định 302/2013/QĐ-UBND thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh
- 17Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Đề án thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 13/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực