Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 953/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 07 tháng 07 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ KHU CÔNG NGHIỆP BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 330/QĐ-UBND NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 20/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc giao nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các cửa khẩu, lối mở nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng cấp giấy phép quy hoạch xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh tại Tờ trình số 480/TTr-BQL ngày 05 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, như sau:
“Ủy ban nhân dân các huyện, thị (gọi tắt là UBND huyện, thị) trong Quy chế thành: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND huyện, thành phố)”.
2, Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý
Ban quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế; Thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động cửa khẩu theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền và Quy chế quản lý cửa khẩu, cửa khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan hàng hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Thực hiện theo Đề án chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn của các sở quản lý chuyên ngành, quyết định ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng;”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Cấp giấy chứng nhận đầu tư
- Điểm b, Khoản 1:
Điều chỉnh, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước và nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định. Tham gia ý kiến về hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với các dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra theo quy định của Luật đầu tư);
- Khoản 2:
Phối hợp, cung cấp thông tin cho Ban Quản lý để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư kèm thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật, để tránh việc đặt trùng tên hoặc nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc;”
- Khoản 4:
Tham gia ý kiến bằng văn bản với Ban Quản lý khi được yêu cầu về việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án theo quy định phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Thời gian các ngành tham gia ý kiến không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
- Bổ sung thêm khoản 5 (nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh) :
a) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý cấp mã số thuế đồng thời là mã số doanh nghiệp trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời đăng ký kinh doanh gắn với thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư vào khu kinh tế tỉnh;
b) Tham gia ý kiến về ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp;
c) Tổ chức thực hiện việc quản lý thu thuế, phí; Hướng dẫn các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong Khu kinh tế tỉnh thực hiện các quy định về thuế, phí và lệ phí theo quy định;”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quản lý và sử dụng đất đai
- Điểm d, Khoản 1:
Có trách nhiệm tổng hợp, lập thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong các Khu kinh tế trên cơ sở hồ sơ trình xin cấp đất của Ban quản lý, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
- Điểm a, Khoản 2:
Ban quản lý thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cử cán bộ tham gia phối hợp với chính quyền địa phương nơi thu hồi đất và được giao đất thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban quản lý trước khi giao lại đất hoặc cho thuê lại đất;
- Khoản 3:
a) Chỉ đạo thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi, tổ chức tuyên truyền vận động đến các tổ chức cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Chủ trì trong công tác giải phóng mặt bằng, quản lý quy hoạch, xử lý vi phạm quy hoạch trên địa bàn Khu kinh tế; Chủ trì công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý tranh chấp đất đai theo quy định;
b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND xã, phường, thị trấn tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, sử dụng sai mục đích, xây dựng trái phép theo quy định;”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Quản lý môi trường
- Điểm c, Khoản 4:
Chủ trì thực hiện công tác vệ sinh môi trường, cấp điện, cấp nước đối với các cửa khẩu chưa giao cho Ban Quản lý cửa khẩu quản lý; Quản lý hệ thống điện chiếu sáng khu vực cửa khẩu, đảm bảo duy trì hệ thống chiếu sáng hoạt động, nhất là vào các ngày lễ, tết;”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Bồi thường hỗ trợ và tái định cư
- Điểm a, Khoản 1:
Sau khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có đất thuộc phạm vi dự án tiến hành thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện. Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;”
7. Sửa đổi, bổ sung điều 9 như sau:
“Điều 9. Quản lý quy hoạch
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Lập quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Lập Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của Khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng đất và cơ cấu quy hoạch;
d) Ban Quản lý cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để nhà đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng và thiết kế hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế tỉnh;
e) Cấp giấy phép quy hoạch cho các công trình thuộc dự án liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư; các công trình của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu theo quy định trong Khu kinh tế tỉnh;
f) Ban Quản lý xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế tỉnh. Chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong Khu kinh tế tỉnh chưa có trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch trong Khu kinh tế tỉnh theo thẩm quyền được giao;
h) Phối hợp với UBND huyện và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong khu kinh tế phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế của tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định liên quan.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn, phối hợp với Ban quản lý kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu kinh tế cửa khẩu (bao gồm những quy hoạch điều chỉnh);”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quản lý xây dựng và chất lượng công trình xây dựng
1. Quản lý xây dựng
1.1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Cấp, gia hạn giấy phép xây dựng các công trình (trừ các công trình do Sở Xây dựng cấp và nhà ở riêng lẻ) trình thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý, bao gồm:
- Công trình thuộc dự án liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư;
- Công trình của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đối với công trình do mình cấp phép xây dựng; kịp thời có ý kiến với Sở Xây dựng, UBND huyện, UBND xã về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đối với các công trình do các cơ quan này cấp phép xây dựng trong phạm vi quản lý của Ban quản lý khu kinh tế tỉnh và các nội dung liên quan về quản lý và cấp giấy phép xây dựng theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh về Ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
c) Quản lý xây dựng theo quy hoạch đối với dự án của các nhà đầu tư vào Khu kinh tế tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế tỉnh;
1.2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn Ban Quản lý tổ chức việc thực hiện cấp giấy phép xây dựng;
b) Phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý trong việc: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng, giám sát sự cố công trình xây dựng trong Khu kinh tế khi có đề nghị của Ban quản lý;
1.3. Trách nhiệm của các sở chuyên ngành
Các sở quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng trong khu kinh tế trong thời gian quy định. Nếu quá thời gian quy định mà các sở chuyên ngành không có ý kiến thì được xem như đã đồng ý chịu trách nhiệm về những nội dung liên quan đến ngành quản lý trong dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt. Đồng thời cử cán bộ tham gia phối hợp để giải quyết các công việc liên quan đến ngành mình theo đề nghị của Ban quản lý;
1.4. Trách nhiệm của UBND huyện
Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra các công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân trong Khu kinh tế cửa khẩu; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm;
2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
2.1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư và các công trình có chuyển giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế;
b) Ban quản lý khu kinh tế tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình trong phạm vi quản lý của Ban quản lý khu kinh tế theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng công trình xây dựng, bao gồm:
- Hướng dẫn các nhà đầu tư (là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình xây dựng từ cấp III trở xuống thuộc khu kinh tế tỉnh được giao quản lý theo quy định;
- Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành định kỳ, hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý;
2.2. Trách nhiệm của các Sở chuyên ngành
a) Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý;
b) Sở Xây dựng chủ trì tổ chức giám định sự cố công trình trong Khu kinh tế tỉnh;”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quản lý lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của Giám đốc sở Lao động - Thương binh và xã hội và nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Pháp luật khác về Lao động. Cụ thể:
- Cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong Khu kinh tế tỉnh;
- Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế tỉnh;
- Đăng ký thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp;
- Đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương của các doanh nghiệp;
- Đăng ký kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong Khu kinh tế tỉnh;
- Nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng lao động, hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND huyện, các cơ quan chức năng trong việc đào tạo nghề cho người lao động trong các doanh nghiệp; Giải quyết việc tranh chấp lao động và đình công theo thẩm quyền tại các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế;
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của Khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Phối hợp giải quyết đình công, bãi công, tranh chấp lao động tập thể, khiếu nại, tố cáo về lao động trong các doanh nghiệp; chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan điều tra tai nạn lao động xảy ra trong Khu kinh tế;
c) Chủ trì thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp trong khu kinh tế thực hiện các quy định của pháp luật lao động; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật lao động theo quy định;
3. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định;
4. Trách nhiệm của Sở Y tế
a) Phối hợp Ban Quản lý có kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở, nhà máy sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của doanh nghiệp trong khu kinh tế;
b) Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý giám sát môi trường lao động; theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động; thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe đối với người lao động; phát hiện và điều trị, can thiệp y tế kịp thời đối với các bệnh, dịch bệnh đối với lực lượng lao động trong khu kinh tế;
5. Trách nhiệm của UBND huyện
Chủ trì cùng các ngành chức năng giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, bãi công theo quy định của Bộ Luật Lao động;”
10. Bổ sung khoản 5, Điều 15 như sau:
“Điều 15. Quản lý hoạt động thương mại trong Khu kinh tế
5. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển thương mại biên giới cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp cùng với Ban quản lý Khu kinh tế và cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thương mại, xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu; hướng dẫn việc thực hiện các thủ tục về điều kiện kinh doanh các ngành nghề có điều kiện và hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật trong Khu kinh tế cửa khẩu;”
11. Bổ sung thêm Điều 17 như sau:
“Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác
Các sở, ban ngành liên quan khác chưa phân công rõ trách nhiệm trong Quy chế này khi triển khai các nhiệm vụ trên địa bàn Khu kinh tế có trách nhiệm thông báo, phối hợp với Ban Quản lý để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;”
12. Sửa đổi Điều 17. Điều khoản thi hành thành “Điều 18. Điều khoản thi hành”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Tài chính, Công Thương, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1456/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan qua cửa khẩu phụ, điểm thông quan trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới của các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chuyển khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
- 7Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 77/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Khu công nghiệp Quảng Ngãi với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 9Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 10Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2019
- 12Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2020 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2019
- 4Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 6Quyết định 20/2014/QĐ-TTg thành lập Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1456/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan qua cửa khẩu phụ, điểm thông quan trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 11Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới của các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai do tỉnh Lào Cai ban hành
- 12Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chuyển khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
- 13Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng
- 14Quyết định 77/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Khu công nghiệp Quảng Ngãi với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 15Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp kèm theo Quyết định 330/QĐ-UBND do tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 953/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lý Hải Hầu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra