Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 950-TC/HCSN | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 1996 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về quyền hạn trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH
c) 34% chuyển về Trung ương qua Kho bạc Nhà nước Trung ương để dành cho các mục tiêu sau:
- 30% trích lập quỹ dự phòng rủi ro để chi cho các nội dung:
+ Bù đắp các khoản vốn vay bị tổn thất do các nguyên nhân bất khả kháng được Liên Bộ LĐTB và XH - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư xem xét xử lý xoá nợ.
+ Chi trả Toà án phí theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Phần còn lại sau khi trừ đi các chi phí trên được bổ sung cho quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
- 4% để hỗ trợ kinh phí hoạt động của các cơ quan quản lý chương trình ở Trung ương và cơ quan Trung ương của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, Bộ ngành được phân bổ nguồn vốn cho vay hàng năm.
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ số kinh phí được hưởng do Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố thông báo, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ra quyết định phân phối cho các đơn vị được hưởng (bao gồm cả các dự án của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, Bộ ngành triển khai trên địa bàn do cơ quan Trung ương các đoàn thể, tổ chức quần chúng, Bộ ngành ra quyết định cho vay) theo đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội - Sở Tài chính vật giá - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Ở Trung ương căn cứ vào số kinh phí thực chuyển về do Kho bạc Nhà nước Trung ương thông báo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ra quyết định phân phối cho các đơn vị theo đề nghị của Ban Quản lý điều hành Quỹ quốc gia giải quyết việc làm thành lập theo Thông tư Liên Bộ số 10/TT-LB ngày 24/7/1992 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư.
b) Việc quản lý nguồn kinh phí được cấp từ số lãi thu được ở đơn vị thực hiện theo chế độ quy định như các nguồn kinh phí được cấp phát từ ngân sách nhà nước:
- Đối với kinh phí phân phối theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, đơn vị quyết toán với Kho bạc Nhà nước (có sự tham gia của Sở Tài chính Vật giá). Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo về Bộ Tài chính qua Kho bạc Nhà nước Trung ương.
- Đối với kinh phí phân phối theo quyết định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị quyết toán với Bộ Tài chính.
- Đối với số kinh phí phân phối cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố quyết toán với Kho bạc Nhà nước Trung ương. Kho bạc Nhà nước Trung ương tổng hợp quyết toán với Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính tổng hợp quyết toán và báo cáo với Liên Bộ.
Điều 3. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương) và thủ trưởng các cơ quan đoàn thể, Hội quần chúng Trung ương được giao quyền quản lý Quỹ quốc gia giải quyết việc làm chỉ đạo các ngành chức năng tiếp nhận, quản lý phân phối, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ từ tiền lãi ở Kho bạc Nhà nước, theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và quy định trên, đảm bảo phục vụ thiết thực cho công tác thẩm định, quản lý và thu hồi vốn của dự án theo các văn bản hướng dẫn của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4. Kho bạc Nhà nước Trung ương hướng dẫn hệ thống Kho bạc Nhà nước thực hiện quyết định này; định kỳ (háng quý, 6 tháng và cả năm) báo cáo với Liên Bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội - Kế hoạch và Đầu tư kết quả thu và tình hình phân phối tiền lãi theo các quy định trên.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ 01/10/1996 và thay thế cho Quyết định 551/QĐ-TC/CĐTC ngày 27/6/1994 của Bộ Tài chính. Đối với số tiền lãi thực thu đến 30/9/1996 sẽ được tổng hợp, báo cáo riêng và tiếp tục xử lý như đã quy định tại Quyết định 551/QĐ-TC/CĐTC ngày 27/6/1994.
| Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |
- 1Quyết định 1103-TC/HCSN năm 1996 điều chỉnh lãi suất cho vay từ Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm theo các dự án nhỏ do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Quyết định 97/2001/QĐ-BTC về Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc giá hỗ trợ việc làm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 79/2002/QĐ-BTC công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 811-QĐ/TC/HCSN bổ sung đối tượng hưởng kinh phí 5% thu hồi nợ quá hạn khó đòi vốn vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Quyết định 97/2001/QĐ-BTC về Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc giá hỗ trợ việc làm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 79/2002/QĐ-BTC công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị quyết số 120-HĐBT về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Quyết định 1103-TC/HCSN năm 1996 điều chỉnh lãi suất cho vay từ Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm theo các dự án nhỏ do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 4Công văn về việc hướng dẫn phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm theo các dự án nhỏ
- 5Thông tư liên tịch 10/TT-LB năm 1992 hướng dẫn cho vay đối với các dự án nhỏ giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Ủy ban kế hoạch nhà nước ban hành
Quyết định 950-TC/HCSN năm 1996 về việc phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm theo các dự án nhỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 950-TC/HCSN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/10/1996
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra