- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Quản lý nợ công 2017
- 4Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 856/QĐ-TTg về Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023 và Kế hoạch vay trả nợ công năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 945/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2021 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023 và kế hoạch vay, trả nợ công năm 2021;
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 5082/BTC-TCNH ngày 18 háng 5 năm 2021 về việc phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Giao Bộ Tài chính:
- Thông báo hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và chỉ đạo, giám sát Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và số liệu báo cáo bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
3. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Chủ động quyết định cơ cấu và kỳ hạn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo hạn mức nêu trên, ưu tiên phát hành trái phiếu có kỳ hạn từ 05 năm trở lên trong thời điểm thị trường thuận lợi, sử dụng vốn theo đúng quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi) trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của năm 2021 (trong đó nợ gốc là 11.024 tỷ đồng).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn 344/TTg-KTTH phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 435/TTg-KTTH phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 839/TTg-KTTH về hạn mức phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1393/QĐ-TTg phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 26/NQ-CP về hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 3004/BTC-TCNH về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm 2022 của thành phố Hải Phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 16/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương do Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành
- 8Nghị quyết 21/NQ-CP hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 1Công văn 344/TTg-KTTH phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 435/TTg-KTTH phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 839/TTg-KTTH về hạn mức phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6Luật Quản lý nợ công 2017
- 7Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 856/QĐ-TTg về Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023 và Kế hoạch vay trả nợ công năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1393/QĐ-TTg phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 26/NQ-CP về hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 12Công văn 3004/BTC-TCNH về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm 2022 của thành phố Hải Phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 16/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương do Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành
- 14Nghị quyết 21/NQ-CP hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2024 do Chính phủ ban hành
Quyết định 945/QĐ-TTg phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 945/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/06/2021
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực