- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Quản lý nợ công 2017
- 4Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 856/QĐ-TTg về Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023 và Kế hoạch vay trả nợ công năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1393/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT HẠN MỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NĂM 2021
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023 và kế hoạch vay, trả nợ công năm 2021;
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 8307/BTC-TCNH ngày 27 tháng 7 năm 2021 về việc phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2021 tối đa là 17.156 tỷ đồng.
2. Giao Bộ Tài chính:
a) Thông báo hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và chỉ đạo, giám sát Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và số liệu báo cáo bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
3. Giao Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
a) Chủ động quyết định cơ cấu và kỳ hạn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo hạn mức nêu trên, ưu tiên phát hành trái phiếu có kỳ hạn từ 05 năm trở lên trong thời điểm thị trường thuận lợi, sử dụng vốn theo đúng quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi) trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của năm 2021 (trong đó nợ gốc là 21.054 tỷ đồng).
Trường hợp trong năm 2021 phát sinh các yếu tố tác động ảnh hưởng lớn đến cân đối nguồn vốn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh hạn mức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho phù hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 945/QĐ-TTg phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 12/2021/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4Nghị quyết 26/NQ-CP về hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 3004/BTC-TCNH về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm 2022 của thành phố Hải Phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP về hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 21/NQ-CP hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Quản lý nợ công 2017
- 4Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 856/QĐ-TTg về Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023 và Kế hoạch vay trả nợ công năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 945/QĐ-TTg phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 12/2021/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10Nghị quyết 26/NQ-CP về hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 11Công văn 3004/BTC-TCNH về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm 2022 của thành phố Hải Phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 11/NQ-CP về hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 21/NQ-CP hạn mức bảo lãnh Chính phủ và hạn mức vay về cho vay lại năm 2024 do Chính phủ ban hành
Quyết định 1393/QĐ-TTg phê duyệt hạn mức phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1393/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2021
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực