Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 932/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 17 tháng 04 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững";
Căn cứ Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 430/SNN-KHTC ngày 31/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện “Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Lao động, Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Giao thông vận tải, Xây dựng, Y tế; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 932/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Quan điểm tái cơ cấu
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp phải bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và định hướng phát triển ngành của cả nước;
- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng, theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đồng thời, chú trọng đáp ứng các yêu cầu về xã hội;
- Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cung cấp thông tin, dịch vụ;
- Tăng cường sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, xã hội vào trong quá trình tái cơ cấu ngành, trong đó nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn;
- Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với phát triển từng giai đoạn.
2. Mục tiêu phát triển ngành
a) Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện tái cơ cấu để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp; cải thiện nhanh hơn đời sống của người dân nông thôn;
- Phấn đấu xây dựng nền nông nghiệp của tỉnh phát triển toàn diện, tiên tiến, từng bước hiện đại, hiệu quả, bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh từng chất lượng, tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển mạnh thủy sản, chăn nuôi, gắn với an toàn dịch bệnh, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp trong nông thôn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nông dân. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho phát triển. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm từng bước phát triển nông thôn toàn diện. Thực hiện có hiệu quả các mặt công tác của ngành gắn với các mục tiêu theo định hướng của Bộ Nông nghiệp & PTNT và theo đúng tinh thần Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 899).
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất Nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2014 - 2015 đạt đến 4,0% năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 2,8% năm.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020 tỉnh đạt nông thôn mới.
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt đến 94 %.
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41% vào năm 2015 và 45 % vào năm 2020.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRÊN TỪNG LĨNH VỰC
Phải bảo đảm phát triển các lĩnh vực, sản phẩm nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững xuyên suốt trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và cần quan tâm đến 3 khía cạnh "kinh tế", "xã hội" và "môi trường", cụ thể:
1. Ngành trồng trọt:
Tập trung triển khai đề án phát triển trồng trọt đã được UBND tỉnh phê duyệt (tại Quyết định số 2958/QĐ-UBND ngày 19/11/2013), trong đó cần tiếp tục phát huy các lợi thế, điều kiện tự nhiên phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa, đối với các cây trồng lợi thế đã xác định gồm: cây lương thực, cây thực phẩm, cây mía, cây ăn quả...
Để bảo đảm hình thành, ổn định các vùng sản xuất tập trung thâm canh cao, cần đẩy mạnh công tác dồn điền, đổi thửa; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, nhất là đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng, giảm giá thành thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu; chú trọng các khâu công nghệ sau thu hoạch và chế biến nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Định hướng tái cơ cấu trong một số ngành hàng chính như sau:
- Đối với cây lương thực: Duy trì và sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích đất lúa được quy hoạch đến năm 2020 là 21.180 ha, trong đó diện tích lúa nước ổn định 02 vụ trên 17.000 ha, hình thành các vùng sản xuất lúa tập trung thâm canh cao ở thị xã Ninh Hòa hơn 6.000 ha, huyện Diên Khánh hơn 3.500 ha, Vạn Ninh gần vụ trên 17.000 ha, hình thành các vùng sản xuất lúa tập trung thâm canh cao ở thị xã Ninh Hòa hơn 6.000 hạ, huyện Diên Khánh hơn 3.500 ha, Vạn Ninh gần 3.000 ha, trong phát triển diện tích lúa tập trung cần chú trọng thâm canh tăng năng suất, phát triển sản xuất lúa chất lượng cao, lúa đặc sản khoảng 500 ha; chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa 01 vụ kém hiệu quả và luân canh cây trồng trên đất lúa để nâng cao hiệu quả. Đối với hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh đưa giống lúa có năng suất cao phù hợp với đặc điểm canh tác của đồng bào dân tộc thiểu số, giải quyết lương thực tại chỗ, giúp đồng bào định canh, định cư bền vững.
Đối với cây bắp, ngoài diện tích ổn định trên diện tích đất trồng bắp, hướng dẫn nông dân trồng xen canh trên đất khác bảo đảm tăng sản lượng; tập trung chuyển giao các giống bắp mới và các tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh cây bắp.
Với định hướng như trên bảo đảm giữ ổn định được sản lượng lương thực cây có hạt đến năm 2020 đạt 280 nghìn tấn, trong đó sản lượng lúa 260 nghìn tấn và sản lượng bắp đạt 20 nghìn tấn.
- Đối với cây thực phẩm: Phát triển ổn định diện tích gieo trồng hàng năm đến năm 2015 đạt trên 7.000 ha, từng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên canh cây thực phẩm hơn 1.000 ha ở thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh, huyện Cam Lâm. Trong sản xuất cây thực phẩm cần đa dạng hóa chủng loại, theo hướng nâng cao tỷ trọng rau cao cấp, bao gồm cả nấm ăn và bảo đảm rau tươi trong các mùa và sản xuất áp dụng công nghệ sao, sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP; hình thành và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm rau an toàn để chủ động cung ứng cho các khu đô thị, khu du lịch, siêu thị, nhà hàng; có chính sách hỗ trợ, đảm bảo gia tăng thu nhập của người trồng rau.
- Đối với cây công nghiệp ngắn ngày: Tập trung phát triển ổn định diện tích cây mía hơn 18.500 ha, hình thành vùng mía tập trung, thâm canh cao ở thị xã Ninh Hòa hơn 10.000 ha, trong vùng sản xuất cây mía tập trung cần quan tâm đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ tưới cho mía, bảo đảm đến năm 2020 có hơn 3.000 ha mía được tưới, tạo điều kiện tăng năng suất, sản lượng cây mía bảo đảm cung cấp đáp ứng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến đường của tỉnh.
- Cây chất bột có củ: Chủ yếu cây sắn giữ ổn định diện tích trên 5.500 ha, chuyển những diện tích trồng sắn kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, trồng mía. Trong phát triển cây sắn cần chuyển đổi giống phù hợp với chế biến, hỗ trợ đầu tư công nghiệp sơ chế sau thu hoạch để nâng cao giá trị gia tăng cây sắn.
- Đối với cây ăn quả: Bằng chính sách khuyến nông, hình thức liên kết các doanh nghiệp quan tâm tiếp tục phát triển cây xoài, định hướng đến năm 2020 diện tích cây xoài đạt trên 10.000 ha, diện tích để phát triển cây xoài trên cơ sở chuyển đổi diện tích đất 01 vụ lúa, diện tích trồng mỳ và mía kém hiệu quả sang trồng xoài, hình thành vùng trồng xoài tập trung ở Cam Ranh và Cam Lâm.
Trong phát triển cây xoài cần tập trung cải tạo vườn xoài cũ bằng các giống mới có chất lượng cao như xoài Úc, xoài Cát Hòa Lộc; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh cây xoài, sản xuất xoài trái vụ; khuyến khích, hỗ trợ đầu tư hình thành các cơ sở sơ chế, tiêu thụ; mở rộng áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Viet GAP) bảo đảm an toàn thực phẩm.
Ngoài cây xoài cần quan tâm phát triển cây sầu Riêng đã có nhiều ưu thế phát triển ở Khánh Sơn và một số tiểu vùng ở Khánh Vĩnh. Định hướng đến năm 2020 diện tích cây sầu riêng đạt 800 ha.
Ngoài ra diện tích cây ăn quả khác có diện tích không lớn, bằng chính sách khuyến nông, hỗ trợ sản xuất... hướng dẫn, khuyến cáo nông dân chuyển đổi giống mới, đầu tư thâm canh để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Về cây công nghiệp dài ngày: Chủ yếu là cây điều, nhưng hiện nay sản xuất cây điều hiệu quả thấp và diện tích cây điều đang giảm mạnh. Trong phát triển cây điều cần khuyến khích hỗ trợ để duy trì những vùng sản xuất Điều năng suất trên 1,5 tấn/ha, đồng thời duy trì những diện tích điều trồng ở vùng đất khô cằn, tầng đất mỏng có tác dụng bảo vệ môi trường.
Đối với cây cao su, tuy chưa được định hướng phát triển trong quy hoạch, nhưng thực tế đã phát triển gần 400 ha, cần xem xét rà soát, đánh giá để điều chỉnh bổ sung cây cao su vào quy hoạch.
Ngoài ra các cây công nghiệp dài ngày khác diện tích không lớn như dừa, cà phê, hồ tiêu giữ ổn định diện tích và tổ chức đầu tư thâm canh.
2. Ngành chăn nuôi
Triển khai các giải pháp khống chế dịch bệnh, hỗ trợ giống mới, hướng dẫn nông dân chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp, công nghiệp theo hình thức trang trại, gia trại, doanh nghiệp với quy mô phù hợp, an toàn dịch bệnh, khuyến khích áp dụng công nghệ cao, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng trong chăn nuôi.
Tái cơ cấu đối với một số loài nuôi chủ yếu như sau:
- Chăn nuôi gia cầm: Phát triển đàn gà, vịt siêu thịt, đồng thời ưu tiên phát triển đàn gia cầm theo mô hình trang trại, gia trại theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; chú ý các giống gà thịt chất lượng cao. Duy trì tổng đàn gia cầm đến năm 2015 đạt trên 03 triệu con và đạt 05 triệu con vào năm 2020.
- Chăn nuôi heo: Phát triển theo phương thức tập trung, công nghiệp theo hình thức trang trại, doanh nghiệp là chủ yếu, gắn với an toàn dịch bệnh; chú ý các giải pháp xử lý triệt để các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; cải tiến và nâng cao chất lượng đàn giống trên cơ sở mở rộng màng lưới thụ tinh nhân tạo heo. Trong những năm đến duy trì phát triển ổn định đàn heo năm 2015 tổng đàn đạt 140 nghìn con và đạt 150 nghìn con vào năm 2020.
- Chăn nuôi bò: Khuyến khích phát triển nuôi bò thịt theo hình thức trang trại, gia trại gắn với phát triển trồng cỏ để bảo đảm nguồn thức ăn; ưu tiên đầu tư cho công tác cải tạo giống để nâng cao thể trạng, chất lượng đàn bò, tiếp tục hỗ trợ tạo điều kiện cải tạo đàn bò, sau năm 2015 đàn bò lai đạt trên 60% và đạt trên 80% trong những năm sau. Dự kiến đến 2015 tổng đàn bò đạt 90 nghìn con và phát triển trên 110 nghìn con vào năm 2020.
Ngoài các vật nuôi truyền thống trên cần lưu ý tạo điều kiện hỗ trợ chăn nuôi dê và các loài nuôi đặc sản của từng địa phương và nhu cầu thị trường để phát triển các hình thức, quy mô nuôi phù hợp.
3. Ngành thủy sản
Thủy sản được xác định là một lĩnh vực tiềm năng, trong tái cơ cấu lại ngành cần duy trì tốc độ tăng trưởng cả về nuôi trồng lẫn khai thác thủy sản và chế biến nhằm tăng sản lượng, hiệu suất chế biến của các cơ sở chế biến thủy sản.
- Về nuôi trồng thủy sản: Tái cơ cấu theo hướng tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm hùm, cá mú, ốc hương… theo hướng tạo mối liên kết chặt chẽ, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa người nuôi và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Diện tích nuôi trồng thủy sản giữ ổn định từ 4.500 ha - 5.000 ha, sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2015 đạt trên 20.000 tấn và đạt 25.000 tấn năm 2020 bình quân hàng năm sản lượng thủy sản nuôi tăng từ 2-5%.
Để bảo đảm tổ chức nuôi thâm canh, an toàn dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản, tỉnh tiếp tục hỗ trợ đầu tư đồng bộ hệ thống kỹ thuật cho ngành nuôi trồng như: hệ thống thủy lợi, cơ sở sản xuất thức ăn, sản xuất giống, cơ sở chế biến và hệ thống thú y thủy sản... Hình thành những cơ sở sản xuất giống tốt, trong đó tập trung hoàn thành và đưa vào khai thác cơ sở hạ tầng vùng kiểm định tôm giống Ninh Vân được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân hàng thế giới theo dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững (Dự án CRSD) tạo điều kiện cung cấp giống phục vụ cho nuôi trồng thủy sản trong và ngoài tỉnh.
- Về khai thác thủy sản: Tập trung phát triển nguồn lực đánh bắt xa bờ, phát triển các tàu có công suất lớn có trang bị phương tiện đánh bắt hiện đại; tập trung đầu tư hệ thống hậu cần dịch vụ trên biển như: hệ thống sơ chế, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, hệ thống thông tin tìm kiếm cứu nạn...
4. Sản xuất muối
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, một số vùng ven biển chuyển sang làm dịch vụ du lịch, do vậy diện tích đất sản xuất muối có xu hướng giảm, đến năm 2015 dự kiến 823 ha và năm 2020 dự kiến 510 ha.
Tuy diện tích giảm, nhưng sản lượng muối phấn đấu tăng, năm 2015 đạt 55.000 tấn trong đó muối công nghiệp đạt 52.000 tấn; năm 2020 sản lượng phấn đấu đạt trên 61.000 tấn muối công nghiệp. Để đạt mục tiêu đó cần đầu tư cải tạo nâng cấp đồng muối; cơ giới hóa quá trình thu hoạch, vận chuyển, nhằm nâng cao chất lượng muối thô; trong chế biến tập trung đầu tư sản xuất muối xuất khẩu với công nghệ và thiết bị hiện đại, đầu tư nâng cấp mở rộng các nhà máy chế biến muối, đầu tư các cơ sở sản xuất có liên quan đến muối.
5. Ngành lâm nghiệp
- Công tác quản lý bảo vệ rừng: Tăng cường quản lý, bảo vệ tốt vốn rừng thông qua việc thực hiện tốt chính sách giao khoán bảo vệ rừng, cụ thể hóa các quy định, chính sách để gắn trách nhiệm của người giữ rừng với quyền hưởng lợi thành quả, tạo điều kiện cho người dân tại chỗ, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số cải thiện, nâng cao thu nhập, đời sống. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa lâm nghiệp, chuyển nguồn lực đầu tư bảo vệ và phát triển rừng từ dựa chủ yếu vốn ngân sách Nhà nước sang huy động đa dạng các nguồn lực xã hội, trong đó người dân, doanh nghiệp đầu tư, các tổ chức sử dụng dịch vụ môi trường rừng là những thành phần quan trọng tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ rừng. Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng; lực lượng Kiểm lâm, cùng với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và địa phương ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vi phạm Luật quản lý bảo vệ rừng.
- Công tác phát triển rừng: Tiếp tục đầu tư hoàn thành các dự án lâm sinh của các chủ rừng Nhà nước giai đoạn 2011-2015, tiếp tục thực hiện tốt công tác hỗ trợ trồng rừng sản xuất; khuyến khích thực hiện thuê, nhận khoán bảo vệ rừng, trồng rừng kết hợp chăn nuôi, phát triển lâm sản ngoài gỗ để tăng thu nhập, phát triển rừng bền vững và nâng cao hiệu quả kinh tế lâm nghiệp, có đóng góp ngày càng tăng trong cơ cấu nội bộ ngành Nông nghiệp địa phương trên cơ sở phát triển mạnh trồng rừng sản xuất.
Trong trồng rừng sản xuất cần áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nhất là giống, đầu tư thâm canh để tăng năng suất, chất lượng rừng phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng sinh thái, nhằm phục vụ nguyên liệu cho chế biến.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ phục vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học; xây dựng cơ chế tạo nguồn thu dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái; thí điểm mô hình đồng quản lý, chia sẻ lợi ích với người dân sống liền rừng nhằm bảo vệ, phát triển bền vững khu bảo tồn.
6. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn
6.1. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm mà địa phương có thế mạnh về nguồn nguyên liệu như:
- Về chế biến thủy sản xuất khẩu: Tạo cơ chế vận động các doanh nghiệp đầu tư cho chế biến thủy sản, nhằm nâng cao số lượng và chủng loại các mặt hàng chế biến có giá trị gia tăng, tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu, bảo đảm các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu, đẩy mạnh đổi mới công nghệ gắn với sản xuất sạch theo các tiêu chuẩn phổ biến của quốc tế và truy xuất nguồn gốc nguyên liệu khai thác, phấn đấu giá trị xuất khẩu thủy sản đạt trên 500 triệu USD vào năm 2015 và những năm sau giá trị xuất khẩu thủy sản hàng năm tăng 4%...
- Về chế biến đường: Duy trì và nâng cấp công suất chế biến hai nhà máy đường, trong đó lưu ý tạo mối liên kết giữa nhà máy với người nông dân trồng mía để bảo đảm hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và người trồng mía.
- Về chế biến sắn: Với diện tích sắn phát triển ổn định trên 5.500ha, cần tạo điều kiện hỗ trợ, để hình thành các cơ sở sơ chế sắn, để nâng giá trị mặt hàng sắn lát phục vụ cho xuất khẩu.
- Về chế biến rau, hoa quả: Tập trung thu hút đầu tư, hỗ trợ xây dựng phát triển hệ thống các cơ sở sơ chế, chế biến xoài gắn với vùng nguyên liệu tập trung tại Cam Lâm, song song với việc hình thành các vùng sản xuất rau an toàn hình thành các cơ sở sơ chế, chế biến rau ở các địa phương: thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh, huyện Cam Lâm ... để bảo đảm phục vụ du lịch và tiêu dùng của nhân dân.
- Về chế biến gỗ: Rà soát và quy hoạch lại mạng lưới chế biến lâm sản, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở chế biến lâm sản có công nghệ hiện đại sử dụng nguyên liệu tại chỗ, chế biến các mặt hàng xuất khẩu theo mô hình quản lý, sử dụng rừng bền vững; đồng thời, sắp xếp các cơ sở chế biến đồ gỗ nội thất, gia dụng các địa bàn nông thôn phục vụ nhu cầu tại chỗ trên cơ sở quản lý chặt chẽ nguyên liệu đầu vào.
Ngoài định hướng tiếp tục hỗ trợ phát triển các cơ sở chế biến trên, tiếp tục đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chế biến ở các địa phương để thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính, kỹ thuật và công nghệ vào đầu tư, tạo điều kiện thu hút lao động nông thôn vào làm việc ở các khu công nghiệp...
6.2. Phát triển ngành nghề nông thôn
Xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, thực hiện tốt công tác khuyến công, hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn để tạo điều kiện phát triển các nghề truyền thống như: Đúc đồng, chiếu cói, trồng hoa, bánh tráng... hình thành các cụm dịch vụ kỹ thuật sản xuất các thiết bị, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý...
7. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, bảo đảm thực hiện các mục tiêu mà Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra cụ thể như trong năm 2014 ưu tiên nguồn lực tập trung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất để bảo đảm có 10 xã đạt đầy đủ 19 tiêu chí và năm 2015 tiếp tục hỗ trợ đầu tư để bảo đảm có 20 xã đạt đủ 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Giai đoạn 2016-2020 tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh thực hiện Chương trình để bảo đảm đến năm 2020 toàn tỉnh đạt tỉnh nông thôn mới.
1. Công tác tuyên truyền
- Tổ chức Hội nghị phổ biến Đề án, Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Kế hoạch hành động của tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ chủ chốt ngành nông nghiệp;
- Kết hợp với công tác truyền thông, đào tạo tập huấn trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; lồng ghép phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Đề án, Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhất là các giải pháp để triển khai Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án đến một số cán bộ huyện, thị xã, thành phố (huyện) và cán bộ ở xã;
- Trong quá trình triển khai các dự án, đề án, chương trình, hội nghị triển khai thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến các lĩnh vực của nông nghiệp, cần tập trung làm rõ các quan điểm, mục tiêu trong Đề án và các giải pháp triển khai cụ thể ở ngành và địa phương mình;
- Các cơ quan truyền thông, báo chí của tỉnh tổ chức đưa tin về tổ chức triển khai các nội dung có liên quan đến Đề án và các mô hình, điển hình tiên tiến thực hiện tốt chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
2. Rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm
- Đến cuối năm 2013, hầu hết các quy hoạch ngành nông nghiệp đã được phê duyệt, nhưng một số quy hoạch chi tiết trên từng lĩnh vực và sản phẩm chưa được triển khai. Vì vậy, trong thời gian đến cần rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành như: Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp; Quy hoạch phát triển ngành thủy sản; Quy hoạch Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng; làm mới quy hoạch sản xuất và chế biến muối đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 cho phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành;
- Về quy hoạch các lĩnh vực và sản phẩm cần lưu ý các quy hoạch: Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn; quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản; quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu mía; quy hoạch phát triển cây ăn quả...
3. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, khuyến nông; đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học - kỹ thuật của ngành
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ việc ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ mới trên các ngành, lĩnh vực nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất, phục vụ sản xuất nhằm thúc đẩy sản xuất nguyên liệu, nâng dần hàm lượng khoa học - công nghệ trong các sản phẩm chủ yếu của ngành;
- Củng cố, tăng cường năng lực hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư từ tỉnh đến cơ sở; phát huy hiệu quả các cơ sở: Trại Thực nghiệm giống cây trồng Suối Dầu, trại thực nghiệm Ninh Lộc, Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao, tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của các cơ sở nghiên cứu chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như Trường Đại học Thủy sản, Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản III...;
- Đẩy mạnh thông tin khoa học - kỹ thuật - thương mại để hỗ trợ các thành phần kinh tế về khoa học, công nghệ, thị trường, định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Triển khai rà soát, đánh giá nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật, trong đó chú ý cơ cấu nguồn nhân lực chuyên sâu của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, quan trọng nhưng còn mỏng, thiếu để có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật, có chính sách thu hút, tăng số lượng cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, ưu tiên lựa chọn đội ngũ làm việc ở cơ sở, trong các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn;
- Chú ý đào tạo nâng cao trình độ quản lý nhà nước, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, nhằm nâng cao năng lực tham mưu và tổ chức triển khai các chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình tái cơ cấu ngành.
4. Khuyến khích, thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Tiến hành rà soát, đánh giá lại hiệu quả các dự án đầu tư ngoài nhà nước trên lĩnh vực nông nghiệp như: Chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản ...đã được chấp thuận đầu tư; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc... tạo điều kiện tiếp tục đầu tư khai thác có hiệu quả các dự án...;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành liên quan đến khuyến khích, thu hút đầu tư; tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đa dạng về quy mô và loại hình tổ chức. Trong đó lưu ý đầu tư vùng chuyên canh các loại cây trồng lợi thế theo mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, ứng dụng quy trình công nghệ tiên tiến đạt năng suất, chất lượng cao đảm bảo an toàn thực phẩm; thực hiện các dự án nông nghiệp liên kết chuỗi từ tạo nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ sản phẩm;
- Tổ chức nghiên cứu, bổ sung và đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI), phát triển các hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP)… trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế ngoài Nhà nước tham gia các hoạt động dịch vụ công ngành nông nghiệp, nông thôn, thuộc lĩnh vực được khuyến khích như: Dịch vụ khuyến nông; dịch vụ Thú y; tổ chức các dịch vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ cấp nước thủy lợi, nước sạch nông thôn ...
4. Tăng cường nguồn lực gắn với điều chỉnh cơ cấu đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
- Tiếp tục tăng cường nguồn lực đầu tư công cho nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, theo hướng:
- Tiếp tục tranh thủ hỗ trợ mức cao nhất đi đôi với quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Trái phiếu Chính phủ để triển khai các dự án trọng điểm về thủy lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Trong điều kiện ngân sách tỉnh còn nhiều khó khăn, giai đoạn đến năm 2020, tỉnh sẽ cân đối hợp lý vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp để bảo đảm đối ứng vốn các dự án Trung ương hỗ trợ đầu tư để bảo đảm đẩy nhanh tiến độ các dự án như: Dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững (CRSD), hoàn thành hồ chứa nước Tà Rục (Cam Lâm), hồ chứa nước Đắc Lộc (Nha Trang), hồ Sông Cạn (Cam Ranh), sửa chữa nâng cấp các hồ chứa nước, các dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn quy mô lớn...
- Ưu tiên giải quyết nguồn kinh phí sự nghiệp để triển khai các đề án, Chương trình Khuyến nông, xây dựng và nhân rộng các mô hình mới có hiệu quả, hỗ trợ sản xuất; thực hiện nhiệm vụ giám sát, phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản; tăng cường năng lực, kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nông, lâm, thủy sản; đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao; quan tâm bố trí đào tạo nghề cho lao động nông thôn...
Ngoài ra, nguồn vốn sự nghiệp khoa học cần ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng trong ngành nông nghiệp nhất là đề tài, dự án nghiên cứu lai tạo, chọn tạo giống cây, con năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu; bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch...
5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vốn Nhà nước; kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vốn Nhà nước trong ngành nông nghiệp, trước hết là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp, thủy lợi do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể, tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trong ngành nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa về loại hình, quy mô, phù hợp điều kiện và nhu cầu từng ngành, nghề, lĩnh vực và địa phương, đưa kinh tế tập thể trở thành thành phần kinh tế có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn theo hướng: Có biện pháp củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tỷ trọng số hợp tác xã khá; đồng thời kiên quyết giải thể các hợp tác xã yếu kém, không có khả năng củng cố, phát triển. Tích cực vận động thành lập mới hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác đối với ngành, sản phẩm có nhu cầu khách quan về liên kết chuỗi từ tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm để tạo tiềm lực mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả;
- Tập trung thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể đã được Nhà nước ban hành, nhất là hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn tín dụng; triển khai các chính sách ưu đãi về thuế; đẩy mạnh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hỗ trợ ứng dụng khoa học, công nghệ phát triển sản xuất, dịch vụ.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đảm bảo sự chỉ đạo nhanh nhạy, thông suốt, chủ động và hiệu quả; triệt để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các cơ sở, địa phương giải quyết nhanh các yêu cầu đáp ứng có hiệu quả sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và cung cấp các dịch vụ công, tạo thuận lợi nhất cho tổ chức, công dân trong quá trình quan hệ, giao dịch với cơ quan Nhà nước.
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp ngành nông nghiệp; cùng với việc tăng cường năng lực cho các đơn vị sự nghiệp, cần đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong đó lưu ý các đơn vị: Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao; Trung tâm quản lý khai thác các công trình thủy sản; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; các trại thực nghiệm...
- Tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách hiện hành đối với các lĩnh vực như: Chính sách hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp, chính sách về đất đai, chính sách thương mại liên quan đến nông nghiệp,... từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh tạo động lực cho quá trình tái cơ cấu được triển khai đúng hướng, hiệu quả.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương và cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng Đề án tái cơ cấu trên từng lĩnh vực của ngành và có kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai các nội dung được phân công theo danh mục đính kèm Kế hoạch hành động này, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Khánh Hòa và các cơ quan thông tin truyền thông xây dựng nội dung tuyên truyền Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg và Kế hoạch hành động thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin, phản ánh kịp thời các mô hình, điển hình về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan có báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, nêu rõ những việc đã hoàn thành, những việc chưa làm được; đề xuất giải pháp thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 932/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thứ tự | Nội dung | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | ||||
I | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới Quy hoạch | |||||||
1 | Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm đến năm 2020 đã phê duyệt theo định hướng tái cơ cấu ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, ngành nghề nông thôn,...) | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 | ||||
2 | Quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng quy hoạch | 2014-2015 | ||||
3 | Quy hoạch chi tiết vùng nguyên liệu mía phục vụ cho chế biến đường đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng quy hoạch | 2014-2015 | ||||
4 | Quy hoạch Phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng quy hoạch | 2014-2015 | ||||
5 | Quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất lúa tập trung và lúa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng quy hoạch | 2014-2015 | ||||
6 | Quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất cây thực phẩm tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng quy hoạch | 2014-2015 | ||||
7 | Quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất tập trung cây ăn quả đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng quy hoạch | 2014-2015 | ||||
8 | Quy hoạch chi tiết các khu giết mổ tập trung trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020 và định hướng năm 2030 | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2014 | ||||
II | Xây dựng các đề án, chương trình, dự án trọng điểm phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm nông nghiệp | |||||||
1 | Rà soát đánh giá điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2015 và xây dựng chương trình giai đoạn 2016-2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 | ||||
2 | Đề án phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Liên minh Hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 | ||||
3 | Đề án khống chế dịch bệnh và phát triển chăn nuôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 | ||||
4 | Đồ án hỗ trợ đóng mới, hiện đại tàu cá đánh bắt xa bờ đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2014 | ||||
5 | Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển | 2014 | ||||
6 | Đề án sắp xếp, tổ chức lại ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014-2015 | ||||
7 | Đề án quản lý, bảo vệ rừng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 | ||||
8 | Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm ngành nông nghiệp đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Khoa học và Công nghệ | 2014 | ||||
9 | Chương trình khuyến nông, lâm, ngư trọng điểm đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2014 | ||||
10 | Chương trình xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm nông, thủy sản giai đoạn (2014 - 2020) | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2014 | ||||
11 | Chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, thủy sản trọng điểm đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Y tế, Sở Công Thương | Năm 2014 | ||||
III | Xây dựng, triển khai, nhân rộng các mô hình điểm | |||||||
1 | Triển khai Kế hoạch dồn điền đổi thửa | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2014 | ||||
2 | Xây dựng Mô hình các cánh đồng mẫu sản xuất lúa, mía, cây xoài | UBND các huyện: Diên Khánh, thị xã Ninh Hòa, huyện Cam Lâm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Từ năm 2014 | ||||
3 | Xây dựng mô hình sản xuất công nghệ cao | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Từ năm 2014 | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 1854/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- 2Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững vùng đất ngập nước nội địa hồ Trị An tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 2039/CT-BNN-KH năm 2013 triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 2958/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 7Quyết định 1854/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- 8Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững vùng đất ngập nước nội địa hồ Trị An tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 3396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện "Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" tỉnh Khánh Hòa theo Quyết định 899/QĐ-TTg
- Số hiệu: 932/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra