- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 6Chỉ thị 1073/CT-TTg năm 2011 về tăng cường công tác quản lý và hiện đại hóa công sở của cơ quan hành chính ở địa phương theo hướng tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 3053/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 207/BNV-CCHC hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Công văn 725/BNV-CCHC hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính hàng năm do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 920/QĐ-UBND. | Lâm Đồng, ngày 23 tháng 04 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ;
Căn cứ văn bản số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2011 và văn bản số 725/BNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 và hướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC và báo cáo CCHC hàng năm; Chỉ thị số 12-CT/TU, ngày 03 tháng 02 năm 2012 của ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 920/QĐ-UBND, ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) từ tỉnh đến cơ sở đủ phẩm chất, trình độ và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước được thiết kế tinh gọn, phù hợp về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Bảo đảm các quy định pháp luật được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngày càng được nâng cao, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2 Thủ tục hành chính (TTHC) được rà soát, công bố công khai, minh bạch, bảo đảm đúng quy định của pháp luật; tổ chức giải quyết TTHC đúng quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức; phấn đấu đến năm 2013 cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai đầy đủ 100% tại các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 60% vào năm 2013 và trên 70% vào năm 2015; 100% cơ quan hành chính nhà nước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong giải quyết hồ sơ hành chính.
2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương được xác định rõ ràng, thực hiện thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp hay bỏ sót nhiệm vụ.
2.4. Xây dựng đội ngũ CBCCVC có cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm, đảm đương và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; hoạt động của CBCCVC được kiểm soát, đánh giá đúng thực chất. Phấn đấu đến năm 2015 có 50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 90% cán bộ công chức đạt chuẩn theo quy định, trong đó cán bộ công chức cấp xã có ít nhất 35% đạt trình độ cao đẳng, đại học và từ 60% trở lên đạt chuẩn theo chức danh.
2.5. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tiếp tục được nghiên cứu thực hiện có hiệu quả; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
2.6 Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phấn đấu đến năm 2015;
- 100% cơ quan hành chính (kể cả cấp xã) có trụ sở làm việc, phòng tiếp nhận và trả kết quả cơ bản bảo đảm diện tích theo quy định.
- 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có trang thông tin điện tử kết nối với cổng thông tin điện tử của tỉnh, cập nhật, cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
1. Về cải cách thể chế
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành có liên quan về thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế theo chương trình cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ.
- Thực hiện đúng quy định về trình tự soạn thảo, thẩm định văn bản trước khi ban hành. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và các văn bản hết hiệu lực đã có văn bản thay thế để kịp thời triển khai thực hiện, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC.
- Xây dựng cơ chế kiểm soát việc chấp hành, thực thi các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước và CBCC nhằm phát huy hiệu lực của văn bản pháp luật trong thực tế. Đồng thời dõi theo, đánh giá những tác động của văn bản pháp luật đến các quan hệ xã hội và tập quán ở địa phương để kiến nghị hoàn thiện hệ thống các quy định của pháp luật. Trước hết cần ưu tiên thực hiện thí điểm việc kiểm soát thi hành pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng và những lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là chính sách thu hút đầu tư, phát triển nông nghiệp, du lịch dịch vụ…
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các yêu cầu cải cách TTHC theo chương trình CCHC của Chính phủ và hướng dẫn, chỉ đạo của bộ, ngành trung ương.
- Thực hiện tốt các quy định tại Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh (ban hành kèm theo quyết định 43/2011/QĐ-UBND ngày 08/8/2011 của UBND tỉnh) và Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (ban hành kèm theo quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 của UBND tỉnh).
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Rà soát, kịp thời bãi bỏ, sửa đổi hoặc kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi theo thẩm quyền đối với những quy định không phù hợp, chồng chéo gây cản trở đến sự phát triển kinh tế - xã hội; khẩn trương bổ sung những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với việc rà soát, công bố TTHC. Quá trình rà soát, công bố TTHC phải xác định TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của một cơ quan, đơn vị, lập thành một định mức riêng để đưa vào thực hiện cơ chế một cửa; đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành hoặc TTHC có liên quan với nhau trong quá trình giải quyết (như kết quả thực hiện TTHC này là tiền đề để thực hiện TTHC tiếp theo) cũng lập thành một danh mục riêng thể hiện rõ thẩm quyền, thời gian giải quyết của từng cấp, từng ngành cho từng TTHC để xem xét quyết định áp dụng theo cơ chế một cửa liên thông, bảo đảm việc thực hiện thống nhất, thông suốt trong toàn tỉnh.
Từng cơ quan, đơn vị, địa phương, phải công khai các TTHC bằng nhiều hình thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân tiếp cận hồ sơ và cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết.
2.2 Hoàn thiện cơ chế giải quyết thủ tục hành chính:
- Xác định những TTHC phù hợp cần thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Tiếp tục kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; cải tiến quy trình giải quyết.
- Xây dựng đội ngũ CBCCVC tiếp nhận, giải quyết TTHC đáp ứng yêu cầu; đẩy mạnh cải cách TTHC một cách toàn diện, bảo đảm về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phù hợp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng diện giải quyết thủ tục hành chính thông qua mạng; xây dựng và hiện đại hóa các cơ sở dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC, tích hợp các chương trình, cơ sở dữ liệu liên quan để phục vụ nhanh, chính xác việc giải quyết TTHC, nhất là những nội dung thuộc công tác quy hoạch, thu hút đầu tư, xây dựng, quản lý đất đai…
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, nghiên cứu xem xét kỹ yêu cầu, điều kiện của ngành, địa phương để sắp xếp tổ chức bộ máy phù hợp.
Tiếp tục rà soát, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. Xem xét kỹ và xác định rõ những chức năng, nhiệm vụ có tính tương đồng hoặc gần nhau giữa các cơ quan để phân biệt cụ thể trách nhiệm quản lý của từng cơ quan, đơn vị, khắc phục hiện tượng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng nhiệm vụ quyền hạn, đồng thời xác lập và thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục hoàn thiện quy chế làm việc của UBND các cấp, cải tiến chế độ làm việc, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính.
- Xây dựng quy chế, quy trình quản lý quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm việc quản lý, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và mỗi cá nhân CBCC chặt chẽ, nghiêm túc.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa, nhất là trên lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; đảm bảo chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức
- Cùng với việc cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm của công tác CCHC, trong giai đoạn 2011 - 2015 cần tập trung xây dựng đội ngũ CBCCVC, tạo sự chuyển biến đáng kể về chất lượng và mọi mặt của đội ngũ công chức, viên chức nhà nước.
- Triển khai thực hiện nghiêm Luật Cán bộ công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường công tác quản lý, xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả quy định về xây dựng cơ cấu đội ngủ CBCCVC một cách chặt chẽ, gắn với quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, đơn vị, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn của địa phương. Cơ cấu CBCCVC từng cơ quan, đơn vị phải xác định cụ thể từng vị trí việc làm và yêu cầu về trình độ chuyên ngành, ngạch bậc… làm cơ sở cho việc tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo , bổ nhiệm.
- Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với CBCCVC, đảm bảo trung thực, khách quan, đúng với thành tích, kết quả thực thi công cụ, nhiệm vụ của từng CBCCVC.
- Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCCVC, nhất là đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã; kết hợp giữa đào tạo chuyên sâu với bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị để nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức, phát huy tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBCCVC; thực hiện tốt việc bồi dưỡng bắt buộc hàng năm đối với 70 - 80% CBCCVC và cán bộ công chức cấp xã theo quy định.
- Đề cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của CBCCVC; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
5. Cải cách tài chính công
- Tích cực, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ và các bộ ngành trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng…
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể dục, thể thao. Nghiên cứu đổi mới cơ chế tài chính, nhất là cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chú trọng nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
6. Hiện đại hóa hành chính
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định 3053/QĐ-UBND, ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh.
- Thực hiện kế hoạch xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định 1991/QĐ-UBND, ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính, nhất là ở cấp xã, đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt nhân dân, doanh nghiệp.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và các ngành, cơ quan, đơn vị quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị 12-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, xác định rõ công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, đồng thời là khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội; từ đó:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy chế hoạt động, quy chế phối hợp theo hướng xác định rõ trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan tổ chức, cá nhân trong thực hiện CCHC.
- Có biện pháp triển khai thực hiện quyết liệt, sâu sát, tăng cường đôn đốc kiểm tra. Gắn trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ CCHC với đánh giá CBCCVC hàng năm và bình xét thi đua khen thưởng.
- Xây dựng và áp dụng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC để làm chuyển biến và đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị.
2. Chú trọng xây dựng nguồn nhân lực và đảm bảo nguồn học tài chính thực hiện cải cách hành chính
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế bãi nhiệm, miễn nhiệm những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Tiếp tục thực hiện đề án đào tạo và từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính các cấp. Đồng thời, thực hiện chế độ và chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính xác cấp theo quy định.
- Bảo đảm nguồn lực tài chính phục vụ CCHC: Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cân đối kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu, đề xuất thực hiện những thử nghiệm, thí điểm về CCHC; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết; tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền, quán triệt về CCHC… trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai kế hoạch CCHC của cấp mình.
Đối với các dự án, đề án có nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin mang tính chất đặc thù, các sở ngành, địa phương lập dự toán cùng với dự án theo quy định, gửi cơ quan chuyên môn thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
3. Tăng cường sự giám sát, phản biện của xã hội
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC nhằm phát huy vai trò của cá nhân, tổ chức tham gia CCHC.
- Phát huy vai trò tích cực của các cơ quan thông tin đại chúng, các cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực và tiêu cực của các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ CCHC.
4. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các dự án, đề án
- Đề án xây dựng cơ chế kiểm soát việc chấp hành, thực thi văn bản pháp luật; Cơ quan chủ trì - Sở Tư pháp.
- Đề án đẩy mạnh cải cách TTHC: Cơ quan chủ trì - Sở Nội vụ.
- Đề án xây dựng quy chế, quy trình quản lý quá trình thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống cơ quan hành chính: Cơ quan chủ trì - Sở Nội vụ.
- Đề án xây dựng quy định về xây dựng, phê duyệt, quản lý thực hiện cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm: Cơ quan chủ trì - Sở Nội vụ.
- Xây dựng và áp dụng bộ chỉ số đánh giá CCHC tại các sở, ngành, UBND cấp huyện: Cơ quan chủ trì - Sở Nội vụ.
1. Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã:
- Căn cứ Kế hoạch này và kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện CCHC hàng năm để cụ thể hóa những nội dung công việc triển khai thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình kết quả thực hiện công tác CCHC và kế hoạch này (các sở, ngành, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ; các phòng, ban cấp huyện và UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện thông qua Phòng Nội vụ cấp huyện).
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường thị trấn trực thuộc triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch CCHC hàng năm theo yêu cầu, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
- UBND cấp xã khẩn trương củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đúng quy định, công khai niêm yết đầy đủ thủ tục hành chính thực hiện tại cấp xã theo đúng quy định; xây dựng lộ trình đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để niêm yết, công bố thủ tục hành chính tại nôi tiếp nhận hồ sơ.
- Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân: thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và huyện Đức Trọng cần xây dựng mô hình mẫu trong CCHC để tỉnh rút kinh nghiệm chỉ đạo các ngành và địa phương.
2. Các sở, ngành chủ trì các đề án có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Sở Nội vu:
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện công tác CCHC của tỉnh.
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; triển khai thực hiện các cơ chế giải quyết TTHC.
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch, xây dựng các báo cáo về CCHC theo định kỳ và đột xuất, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ.
- Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC tại các sở, ngành, UBND cấp huyện từ quý I/2013.
- Chủ trì việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính tại các sở ngành, UBND cấp huyện theo mục tiêu, lộ trình đã đề ra.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức của tỉnh về công tác cải cách hành chính.
- Chủ trì phối hợp công tác tuyên truyền về CCHC.
4. Sở Tư pháp:
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, tổng hợp nhiệm vụ cải cách thể chế.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về CCHC, nhất là cải cách thủ tục hành chính.
5. Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì triển khai nội dung hoàn thiện các quy định về kiểm soát TTHC trong nhiệm vụ cải cách TTHC.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin phản ánh về thủ tục hành chính và các kiến nghị hành chính.
6. Sở Tài chính:
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công.
- Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh.
- Căn cứ các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn lập và thẩm định dự toán kinh phí để thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ CCHC theo Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Xây dựng lộ trình tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy đăng ký kinh doanh qua mạng từ quý I năm 2013 trở đi.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã và Chỉ thị số 1073/CT-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý và hiện đại hóa công sở của các cơ quan hành chính ở địa phương theo hướng tập trung.
- Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư cơ sở vật chất phục vụ CCHC của các sở, ngành, địa phương.
8. Sở Thông tin và Truyền thông;
- Duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử của tỉnh; thường xuyên kiểm tra đôn đốc các sở, ngành, địa phương, đơn vị cập nhật thông tin trên trang điện tử của ngành, địa phương, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của cá nhân, tổ chức.
- Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính.
9. Sở Y tế:
- Chủ trì thực hiện nội dung xã hội hóa lĩnh vực y tế; phối hợp xây dựng quy định, lộ trình và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
- Thực hiện tốt các chính sách về bảo hiểm y tế.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chủ trì thực hiện nội dung xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, đào tạo; phối hợp xây dựng lộ trình và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục đào tạo công.
11. Sở khoa học và Công nghệ:
Chủ trì thực hiện nội dung áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng:
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về CCHC để tuyên truyền công tác CCHC và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính./.
- 1Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 5814/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 2984/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch công tác cải cách hành chính tỉnh Thái Bình năm 2014
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 7Chỉ thị 1073/CT-TTg năm 2011 về tăng cường công tác quản lý và hiện đại hóa công sở của cơ quan hành chính ở địa phương theo hướng tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 10Công văn 207/BNV-CCHC hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 725/BNV-CCHC hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính hàng năm do Bộ Nội vụ ban hành
- 13Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 14Kế hoạch 5814/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15Quyết định 3053/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
- 16Quyết định 2984/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch công tác cải cách hành chính tỉnh Thái Bình năm 2014
Quyết định 920/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 920/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/04/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Nguyễn Xuân Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực