- 1Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Quy chế Phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2011/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 08 tháng 08 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT VÀ CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính;
2. Quy chế này áp dụng từ khâu soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định các thủ tục hành chính, lấy ý kiến, đánh giá tác động thủ tục hành chính đến khi văn bản được công bố, niêm yết đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương ban hành; đối với các thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành phân cấp cho địa phương công bố và thực hiện thì thống kê trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh công bố theo quy chế này.
1. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình về kiểm soát và công bố thủ tục hành chính các đơn vị phối hợp chặt chẽ, thống nhất nhằm đảm bảo đúng thời gian, tiến độ, nội dung, trình tự thực hiện, hạn chế tình trạng kéo dài thời gian và chất lượng sơ sài.
2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và tuân thủ các quy trình theo quy định của pháp luật.
1. Các thủ tục hành chính ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành phải quy định rõ ràng, cụ thể các bộ phận tạo thành của một thủ tục hành chính. Nội dung các quy định thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước;
2. Các thủ tục hành chính được các Bộ, ngành Trung ương ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ phải được thống kê đầy đủ, kịp thời.
Bước 1: Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính;
Bước 2: Sau khi hoàn thành việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ theo quy định gửi lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, đồng thời đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên cổng thông tin điện tử tỉnh để lấy ý kiến các đối tượng tuân thủ;
Bước 3: Sau khi có văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh và góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia góp ý của cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan, chỉnh lý dự thảo, gửi hồ sơ dự thảo đến Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Luật thẩm quyền ban hành văn bản.
Trong trường hợp không tiếp thu ý kiến đóng góp của Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản và gửi Văn phòng UBND tỉnh.
Bước 4: Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, gửi hồ sơ dự thảo đến UBND tỉnh.
1. Sở Tư pháp chỉ thẩm định những trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan soạn thảo khi đã tổ chức đánh giá tác động và đã lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; trình tự và thời hạn thẩm định của Sở Tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời Văn phòng UBND tỉnh tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
3. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo vẫn phải tổ chức việc đánh giá tác động và lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản với phạm vi, hình thức thích hợp.
1. Hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính trong dự thảo khi được yêu cầu;
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị lấy ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo, phải tiến hành tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và trả lời bằng văn bản tham gia ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 7. Phạm vi tham gia ý kiến về thủ tục hành chính
1. Sự cần thiết quy định thủ tục hành chính;
2. Thẩm quyền quy định thủ tục hành chính;
3. Sự thống nhất, đồng bộ của thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính khác có liên quan;
4. Các bộ phận cơ bản tạo thành của thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia độc lập hoặc tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua một trong các hình thức: biểu mẫu, tham vấn, hội nghị, hội thảo…;
Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng UBND tỉnh đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản giải trình nội dung quy định về thủ tục hành chính, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan.
5. Hồ sơ lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;
c) Các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính quy định tại dự thảo văn bản.
Điều 8. Những trường hợp không thực hiện việc tham gia ý kiến
1. Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
2. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước;
3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến không đầy đủ theo quy định; Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 5 - 7 ngày, quá thời hạn trên Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ.
TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH, CÁC SỞ, BAN NGÀNH UBND CÁC CẤP
MỤC 1. TRONG THỐNG KÊ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành (văn bản của các Bộ, ngành) có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, trong thời hạn có hiệu lực của văn bản, chậm nhất là 20 ngày, chịu trách nhiệm:
1. Xác định các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính trong văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), điền đầy đủ, chính xác tất cả các nội dung cho từng thủ tục hành chính;
2. Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung so với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành thủ tục hành chính được bổ sung, sửa đổi so với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 10. Thủ trưởng các Sở, ban ngành
Kiểm tra lại dự thảo Quyết định công bố và dự thảo Tờ trình để ký duyệt hồ sơ trình (gồm: ký ban hành Tờ trình; ký tắt vào dự thảo Quyết định và các trang phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định) trước khi chuyển toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật do trung ương, bộ, ngành, tỉnh ban hành (cả bản giấy và file điện tử gửi qua mail: kiemsoatthutuchanhchinhld@gmail.com) đến Văn phòng UBND tỉnh để kiểm soát trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
1. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, xác định số lượng thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính của các Sở, ban ngành để thống kê bổ sung theo quy định;
2. Kiểm tra chất lượng kết quả thống kê thủ tục hành chính của các Sở, ban ngành báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
3. Kiểm tra tài liệu đính kèm, bao gồm các văn bản quy định thủ tục hành chính, mẫu đơn, tờ khai, yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác đã được nêu trong Biểu mẫu thống kê (cả bản giấy và file điện tử).
MỤC 2. TRONG CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Thẩm quyền và trách nhiệm
Chủ tịch UBND tỉnh công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh (bao gồm các Sở, ban ngành), UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Điều 13. Thủ trưởng các Sở, ban ngành
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ban hành chỉ đạo thực hiện thống kê thủ tục hành chính mới phát sinh hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thuộc lĩnh vực ngành quản lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố;
2. Kiểm tra và chịu trách nhiệm chất lượng các dự thảo Quyết định công bố và dự thảo Tờ trình của đơn vị trước khi chuyển toàn bộ kết quả, gửi về Văn phòng UBND tỉnh.
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
2. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, xác định số lượng thủ tục hành chính của các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tham mưu Chánh văn phòng yêu cầu các đơn vị thống kê bổ sung và sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính, dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính trình UBND tỉnh phê duyệt;
3. Kiểm tra chất lượng nội dung dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính của các Sở, ban ngành; kiểm tra các tài liệu đính kèm; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ký công bố thủ tục hành chính.
MỤC 3. TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC DỮ LIỆU THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Công khai các văn bản chỉ đạo và triển khai các bộ thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
2. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
3. Tạo lập, duy trì đường kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
4. Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
5. Thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh bao gồm thủ tục hành chính do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính phiên bản cho địa phương và các thủ tục hành chính do UBND tỉnh mới ban hành, đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định.
Điều 16. Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử; cập nhật, bổ sung kịp thời các văn bản liên quan và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị; kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành thuộc tỉnh
1. Các Sở, ban ngành:
a) Niêm yết công khai toàn bộ các thủ tục hành chính có liên quan đến người dân và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền công bố;
b) Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại Sở, cơ quan, đơn vị gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 25/01 hàng năm;
c) Bảo đảm kinh phí cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định;
d) Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị trực thuộc Sở, cơ quan (nếu có) về thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
đ) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Hàng năm, xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Trước ngày 15/01 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Kiểm tra, hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị cấp huyện về thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kết nối Trang thông tin điện tử của Sở, cơ quan, đơn vị với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
đ) Theo dõi, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các Sở, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính để làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng;
e) Đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
3. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và các văn bản liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; không thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Văn phòng UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ, kịp thời kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện của Sở, ngành, địa phương, của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; đồng thời làm cơ sở bình xét thi đua khen thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, cổ động, lồng ghép trong các cuộc thi tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách và kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; phối hợp rà soát thủ tục hành chính theo lĩnh vực, ngành khi có yêu cầu của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã tổ chức thực hiện công tác kiểm soát việc công khai, minh bạch và thực thi thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
3. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát việc công khai, minh bạch và thực thi thủ tục hành chính của địa phương.
Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố định kỳ báo cáo quý, năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Báo cáo quý: Trước ngày 10 của tháng cuối quý;
b) Báo cáo năm: Trước ngày 20/11 hàng năm.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn để báo cáo UBND tỉnh và Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính được bảo đảm từ nguồn ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm lập dự toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính trong tổng dự toán kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và quy chế này.
2. Giao Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thực hiện quy chế này./.
- 1Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Quy chế Phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch truyền thông hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2011- 2013 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 6Quyết định 64/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định 30/2013/QĐ-UBND
- 1Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Quy chế Phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch truyền thông hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2011- 2013 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 64/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định 30/2013/QĐ-UBND
Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 43/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/08/2011
- Ngày hết hiệu lực: 08/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực