BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định số 02/2007/QĐ-BTP ngày 17/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc biên chế của Bộ Tư pháp có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/QĐ-BTP ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, bao gồm: dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi là cán bộ, công chức, viên chức) làm việc tại các tổ chức đảng, đoàn thể, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Quy chế thực hiện dân chủ nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo quyền làm chủ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, sức sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, phòng ngừa và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ
1. Thực hiện dân chủ gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ Thủ trưởng.
2. Tôn trọng và bảo đảm quyền dân chủ của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng các quy định của pháp luật về dân chủ và Quy chế này để vi phạm Hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và công dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 4. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thứ trưởng
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị:
a) Tổ chức và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phổ biến, quán triệt kịp thời, thường xuyên đến cán bộ, công chức, viên chức những chủ trương, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng và thực hiện dân chủ.
b) Thực hiện dân chủ, công khai trong quản lý, điều hành hoạt động của Bộ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
c) Chỉ đạo tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tiếp theo.
d) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị chấp hành việc thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP và Quy chế này. Kịp thời xử lý người có hành vi không chấp hành hoặc cản trở thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan đơn vị; người có hành vi trả thù, trù dập cán bộ, công chức, viên chức kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; người có hành vi lợi dụng dân chủ để gây mất uy tín cán bộ, công chức, viên chức, gây mất đoàn kết nội bộ.
e) Lắng nghe, tôn trọng ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức. Chỉ đạo tổ chức, bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi trực tiếp trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đăng ký được gặp và có nội dung, lý do phù hợp, cụ thể hoặc ủy quyền 01 Thứ trưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
f) Chỉ đạo giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân và chỉ đạo công khai kết quả giải quyết theo quy định của pháp luật; thông tin với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
g) Chỉ đạo việc thông báo, công khai những thông tin, tài liệu, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan quy định tại Điều 11 và Điều 13 Quy chế này, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
h) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách khác để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
i) Ban hành Quy chế quản lý trang thiết bị làm việc của Bộ Tư pháp bảo đảm việc sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản nhà nước khác thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Chỉ đạo việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
k) Định kỳ hàng năm tổ chức, chỉ đạo việc tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, Quy chế này và các công tác, hoạt động khác của cơ quan, báo cáo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
2. Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trong việc thực hiện những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc lĩnh vực, đơn vị được Bộ trưởng phân công phụ trách.
Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Phổ biến, quán triệt kịp thời, thường xuyên đến cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị những chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thực hiện dân chủ.
2. Thực hiện dân chủ trong quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dân chủ của các tổ chức và cá nhân trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Lãnh đạo Bộ về việc sử dụng ngân sách, tài sản, kinh phí được giao; thực hiện chế độ công khai tài chính, mua sắm trang thiết bị, phương tiện và tài sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức khách quan, công bằng, khoa học, phản ánh đúng năng lực và phẩm chất cán bộ; lắng nghe và tôn trọng ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức và không được có hành vi trù dập đối với cán bộ, công chức, viên chức đã góp ý, phê bình mình.
5. Chỉ đạo tổ chức, bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi trực tiếp với cán bộ, công chức, viên chức đề nghị được gặp. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc giúp Bộ trưởng giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo việc thông báo, công khai những thông tin, tài liệu, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc của đơn vị quy định tại Điều 11 và Điều 13 Quy chế này, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp cần thiết, nghiên cứu, xây dựng Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của đơn vị trên cơ sở quy định của Quy chế này và Nghị định số 04/2015/NĐ-CP.
8. Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá và báo cáo với Bộ trưởng và báo cáo trước cán bộ, công chức, viên chức về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này của đơn vị.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức
1. Kiến nghị, đề xuất với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ về xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan và đơn vị, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ cung cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm dân chủ, tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện đúng thủ tục, trình tự, thời hạn giải quyết công vụ, chấp hành kỷ luật và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Cán bộ, công chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất việc thực hiện nhiệm vụ khác với ý kiến của cấp trên nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên và có quyền bảo lưu ý kiến, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định công việc. Viên chức có quyền từ chối thực hiện nhiệm vụ được giao trái quy định của pháp luật, được quyết định các vấn đề mang tính chuyên môn gắn với nhiệm vụ được giao.
4. Thực hiện quyền dân chủ trong khuôn khổ pháp luật, không lợi dụng quyền dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức và cá nhân.
5. Tự phê bình nghiêm túc để không ngừng tiến bộ và thẳng thắn phê bình, tích cực đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, phòng ngừa và chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, có ý thức xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, đoàn kết, vững mạnh.
6. Đóng góp ý kiến đảm bảo chất lượng đối với các dự thảo văn bản, đề án của cơ quan, đơn vị khi được yêu cầu.
7. Báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
8. Cán bộ, công chức, viên chức có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp
1. Định kỳ vào cuối năm, Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Bộ tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp. Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp có thể được triệu tập bất thường theo yêu cầu của Bộ trưởng hoặc Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Bộ hoặc 1/3 tổng số cán bộ, công chức, viên chức trở lên.
2. Nội dung của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ:
a) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ của năm trước.
b) Đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ.
c) Xác định các biện pháp cụ thể cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ và lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ.
d) Ban Thanh tra nhân dân báo cáo kết quả giám sát theo quy định của pháp luật.
e) Thông báo công khai, lấy ý kiến, thảo luận và quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
f) Giải quyết các nhiệm vụ cụ thể khác.
Điều 8. Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
1. Định kỳ vào cuối năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của đơn vị tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị. Hội nghị có thể được triệu tập bất thường theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị hoặc Ban chấp hành Công đoàn của đơn vị hoặc 1/3 tổng số cán bộ, công chức, viên chức trở lên.
2. Nội dung của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 04/2015/NĐ-CP, Quy chế thực hiện dân chủ của đơn vị (nếu có).
Điều 9. Gặp và trao đổi trực tiếp với cán bộ, công chức, viên chức
1. Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền dành 01 ngày trong tháng để gặp và trao đổi trực tiếp với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ (nếu có đăng ký nhu cầu).
Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận đăng ký nhu cầu, sắp xếp thời gian và thông báo công khai người tiếp, thời gian và địa điểm tiếp cán bộ, công chức, viên chức.
Trường hợp đột xuất cán bộ, công chức, viên chức có nguyện vọng gặp Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng, thì Thư ký Bộ trưởng, Thư ký Thứ trưởng trực tiếp báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị bố trí thời gian phù hợp để gặp và trao đổi trực tiếp theo đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình.
Điều 10. Tổ chức Hòm thư góp ý
1. Cơ quan Bộ đặt Hòm thư góp ý để cán bộ, công chức đóng góp ý kiến về việc quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ; đề đạt tâm tư, nguyện vọng, phản ánh các hiện tượng thiếu dân chủ, tiêu cực hoặc đề xuất các biện pháp và các kế hoạch cụ thể nhằm bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và của cá nhân.
2. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý Hòm thư góp ý; định kỳ hàng tháng tổng hợp ý kiến đóng góp để báo cáo lãnh đạo Bộ giải quyết và báo cáo tại cuộc họp liên tịch.
3. Việc trả lời các ý kiến tại Hòm thư góp ý được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp trao đổi trong trường hợp người đóng góp ý kiến yêu cầu;
b) Báo cáo công khai tại cuộc họp liên tịch của cơ quan Bộ nếu vấn đề có liên quan đến hoạt động chung của Bộ;
c) Thông báo bằng văn bản cho người góp ý kiến và cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 11. Những việc phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức biết
1. Chủ trương, chính sách, các Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác tư pháp và các chế độ, chính sách có liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức; văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị (trừ các văn bản phải bảo mật theo quy định của pháp luật).
2. Các báo cáo, thông tin phải công khai theo quy định của pháp luật; các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ cho các địa phương, các Bộ, ngành.
3. Chương trình, kế hoạch, kết quả công tác dài hạn, hàng năm, sáu tháng, hàng quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị.
4. Dự toán và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác); dự toán, quyết toán thu chi các loại quỹ, các khoản có huy động đóng góp của cán bộ, công chức; mua sắm tài sản công và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật; kết quả kiểm toán.
5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trong việc tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, kỷ luật, hưu trí và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
6. Nội quy, quy chế của Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị.
7. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong nội bộ cơ quan, đơn vị sau khi đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền; kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị. Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
8. Chế độ mua nhà, quyền sử dụng đất ở; kết quả các đợt đóng góp tự nguyện của cán bộ, công chức.
9. Những vấn đề khác mà Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ xét thấy cần thiết.
Điều 12. Hình thức và thời gian công khai
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị quyết định việc công khai thông tin theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
b) Niêm yết công khai tại trụ sở của cơ quan, đơn vị.
c) Phát hành ấn phẩm; đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; Cổng thông tin nội bộ của đơn vị (đối với thông tin của đơn vị); công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
d) Thông báo tại Hội nghị hoặc cuộc họp cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Thông báo cho Thủ trưởng đơn vị, người phụ trách bộ phận của các cơ quan, vị và yêu cầu thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị, bộ phận đó.
2. Thời hạn để công khai các thông tin theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này chậm nhất là sau 03 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày) kể từ ngày văn bản, thông tin được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị khác, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tư pháp và liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Báo cáo sơ kết, tổng kết, chương trình và kế hoạch công tác năm.
3. Chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức, đổi mới lề lối, phương thức làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
4. Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
5. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
6. Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức;
7. Tổ chức phong trào thi đua; xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định;
8. Những việc khác mà Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét thấy cần thiết.
Điều 14. Hình thức lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị quyết định lấy ý kiến về các nội dung được quy định tại Điều 12 của Quy chế này bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp với người phụ trách, Thủ trưởng đơn vị hoặc thông qua tổ chức chính trị - xã hội mà mình là thành viên;
b) Phát phiếu lấy ý kiến đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị;
c) Gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến;
d) Tổ chức Hội nghị hoặc cuộc họp để cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến.
e) Tổng hợp các ý kiến góp ý về các nội dung được quy định tại Điều 12 của Quy chế này thông qua Hòm thư góp ý của Bộ.
2. Thời hạn để cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến phải được xác định tại thông báo nhưng ít nhất là 05 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được thông báo, trừ trường hợp có yêu cầu gấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được phân công có trách nhiệm tổng hợp và thông báo công khai việc tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 15. Nội dung giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm, 6 tháng, hàng quý của cơ quan, đơn vị và nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.
2. Dự toán, chi tiêu và quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ và các đơn vị; dự án đầu tư xây dựng, hợp tác do các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ; thu chi các loại quỹ theo quy định của pháp luật và các khoản có huy động đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức; chế độ mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị.
3. Việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến quyền, lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
5. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
6. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hình thức để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện những nội dung giám sát, kiểm tra
1. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra bằng các hình thức sau đây:
a) Phản ánh với Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và đề nghị lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị tổ chức thanh tra, kiểm tra;
b) Chất vấn Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị về hoạt động của cơ quan, đơn vị tại Hội nghị hoặc cuộc họp cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị;
c) Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, đơn vị mà cán bộ, công chức, viên chức là thành viên;
d) Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ quan, đơn vị.
e) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Người phản ánh về những hiện tượng tiêu cực có quyền cung cấp chứng cứ, tham dự và phát biểu ý kiến tại Hội nghị kết luận về việc kiểm tra, thanh tra; được thông báo kết quả kiểm tra, thanh tra liên quan đến vụ việc phản ánh.
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 17. Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai thủ tục, trình tự giải quyết công việc; thời gian, địa điểm giải quyết công việc; phí, lệ phí theo quy định và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
2. Bố trí nơi làm việc thuận tiện, cử cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trách nhiệm, có tinh thần phục vụ nhân dân để giải quyết công việc của tổ chức, công dân theo quy định của pháp luật; chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc của tổ chức, công dân. Chỉ đạo nghiên cứu và xử lý kịp thời những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
3. Kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
1. Tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc tại trụ sở cơ quan, đơn vị; hướng dẫn công dân, tổ chức lập hồ sơ theo quy định của pháp luật trước khi tiếp nhận; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về nguồn tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Công việc của công dân, tổ chức phải được cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu xử lý và giải quyết theo quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức không được tham nhũng, quan liêu, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết các công việc theo đúng thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức, viên chức thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết.
4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp để quyết định theo quy định và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.
Điều 19. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án địa phương
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm thông tin kịp thời chủ trương lãnh đạo của Bộ, theo sát thực tiễn yêu cầu quản lý ở địa phương, tập hợp đầy đủ những kiến nghị của địa phương và có biện pháp xử lý kịp thời.
Hàng năm, lãnh đạo Bộ tổ chức lấy ý kiến của Sở Tư pháp về việc tổng kết tình hình công tác của Ngành Tư pháp.
2. Định kỳ, lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng làm việc với Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có yêu cầu làm việc, thì lãnh đạo Bộ tiếp và làm việc theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.
3. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về những vi phạm, khuyết điểm của các cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương nếu những vi phạm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ không đúng quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ khi nhận được các yêu cầu của cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương và tổ chức pháp chế thuộc các Bộ, ngành có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời bằng văn bản chậm nhất là 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu đó; trong trường hợp yêu cầu có nội dung phức tạp thì thời hạn trả lời có thể được kéo dài, nhưng không quá 30 ngày.
2. Hàng tháng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo Bộ việc tiếp nhận xử lý các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương, tổ chức pháp chế thuộc các Bộ, ngành.
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp, kiểm tra việc ban hành, thực hiện Quy chế dân chủ của các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương (nếu có) và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Bộ trưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị; trường hợp cần thiết, xây dựng Quy chế dân chủ của đơn vị mình trên cơ sở quy định của Nghị định 04/2015/NĐ-CP và Quy chế này. Đối với các đơn vị thuộc Bộ đã ban hành Quy chế dân chủ của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế dân chủ của đơn vị đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị định 04/2015/NĐ-CP và Quy chế này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm ban hành Quy chế mẫu về thực hiện dân chủ của Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp kiểm tra việc xây dựng, thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
4. Văn phòng Bộ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ, Ban Chỉ đạo tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Nghị định 04/2015/NĐ-CP và Quy chế này, đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo Bộ, Ban Chỉ đạo những biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện dân chủ hiệu quả trong hoạt động của Bộ Tư pháp.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc thực hiện Quy chế này và hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp./.
- 1Quyết định 02/2007/QĐ-BTP ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 2093/QĐ-BTP năm 2008 về việc thay đổi nhân sự Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 1244/QĐ-BTP năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Dân chủ và Pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 1749/BTP-TCTHADS năm 2015 tăng cường thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và tổ chức tổng kết việc thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 38/QĐ-UBDT năm 2016 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc
- 6Kế hoạch 1601/KH-BNV năm 2016 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 01/2016/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 04/2015/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 161/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 2093/QĐ-BTP năm 2008 về việc thay đổi nhân sự Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Quyết định 1244/QĐ-BTP năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Dân chủ và Pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Luật viên chức 2010
- 6Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 7Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Công văn 1749/BTP-TCTHADS năm 2015 tăng cường thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và tổ chức tổng kết việc thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 38/QĐ-UBDT năm 2016 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc
- 10Kế hoạch 1601/KH-BNV năm 2016 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 01/2016/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 04/2015/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 161/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Quyết định 92/QĐ-BTP năm 2016 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp
- Số hiệu: 92/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2016
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Đinh Trung Tụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực