- 1Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 2Chỉ thị 10/2000/CT-TTg về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 100/2000/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
- 4Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 20/2002/NĐ-CP về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2006/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 18 tháng 10 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2006/QĐ-UBND ngày 18 / 10 /2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Công tác tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân thành phố, doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; các đơn vị sự nghiệp; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn thành phố (sau đây viết tắt là các cơ quan, tổ chức); cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (kể cả nhân viên theo chế độ hợp đồng từ một năm trở lên) của các cơ quan, tổ chức nói trên (sau đây được viết tắt là cán bộ, công chức).
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quan hệ với thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là người Việt Nam ở nước ngoài).
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện các hoạt động đối ngoại phải chấp hành Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Thành ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân thành phố và sự quản lý điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố đối với hoạt động đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại ở các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại quy định trong Quy chế này bao gồm các nội dung sau :
1. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Quản lý các đoàn đi nước ngoài (đoàn ra) và đón các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế đến thành phố (đoàn vào).
3. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
4. Tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
5. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng. Tặng, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng bằng khen, huân, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế.
6. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ; giải quyết các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước ngoài.
7. Quan hệ kinh tế đối ngoại.
8. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
9. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng.
10. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
11. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ THỦ TỤC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định và chịu trách nhiệm các hoạt động đối ngoại tại thành phố bao gồm các nội dung cụ thể sau:
b) Mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
d) Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
đ) Tiếp nhận, quản lý và thực hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
e) Tiếp nhận huân, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cán bộ, công chức.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh trong khuôn khổ quan hệ hợp tác giữa thành phố Đà Nẵng với các tỉnh, thành phố nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền (Trung ương, Thủ tướng Chính phủ…) cho phép, các hoạt động thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương và quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và quy định của pháp luật.
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại
1. Vào tháng 9 hàng năm, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của thành phố cho năm tiếp theo.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân thành phố dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của năm tiếp theo trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét và ký gửi Bộ Ngoại giao kế hoạch hoạt động đối ngoại của thành phố trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đối với các vấn đề đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ phải trình Uỷ ban nhân dân thành phố văn bản gửi Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan để tham khảo ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét xử lý theo đúng quy định.
Điều 7. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố việc thực hiện chương trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Riêng đối với hoạt động của các đoàn ra, đoàn vào được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Sở Ngoại vụ phải xây dựng kế hoạch cụ thể trình Ủy ban nhân dân thành phố một tháng trước khi thực hiện để gửi Bộ Ngoại giao cho ý kiến trước khi triển khai.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các hoạt động giao lưu với người nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân.
3. Hội Liên hiệp Thanh niên thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các hoạt động giao lưu với thanh niên quốc tế và đề xuất cử thanh niên thành phố tham gia các hoạt động giao lưu với thanh niên quốc tế ở nước ngoài.
4. Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các triển lãm nghệ thuật, giao lưu biểu diễn nghệ thuật với các vùng, tỉnh, thành phố của các nước có quan hệ với thành phố Đà Nẵng.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cho phép các đoàn biểu diễn nghệ thuật nước ngoài, các cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại thành phố và phối hợp quản lý hoạt động của các đoàn, cá nhân nước ngoài theo quy định.
c) Tiếp nhận các chuyên gia, tình nguyện viên nước ngoài vào hợp tác và làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Sở Thể dục - Thể thao có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các hoạt động thể thao quốc tế tại thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các đoàn thể thao đi thi đấu chính thức, thi đấu giao lưu, tập huấn ở nước ngoài.
c) Tiếp nhận các chuyên gia, tình nguyện viên thể thao nước ngoài vào tập huấn cho các bộ môn thể dục thể thao của thành phố; ký hợp đồng thuê huấn luyện viên, vận động viên nước ngoài vào làm việc tại thành phố theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành quản lý hoạt động của các chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên nước ngoài.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đại học Đà Nẵng tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác về giáo dục, đào tạo với các vùng, tỉnh, thành phố và các học viện, trường học ở nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cử học sinh, sinh viên ra nước ngoài đào tạo theo chính sách thu hút nhân tài của Ủy ban nhân dân thành phố; thống kê số lượng học sinh, sinh viên thành phố Đà Nẵng du học ở nước ngoài, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ 6 tháng, năm.
c) Tiếp nhận, quản lý các tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc tại các đơn vị trực thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an thành phố thẩm định nội dung các hội thảo du học quốc tế được tổ chức tại Đà Nẵng.
7. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác về y tế với các vùng, tỉnh, thành phố, các bệnh viện ở nước ngoài.
b) Tiếp nhận các chuyên gia, tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc trong các đơn vị thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng kiểm tra bằng cấp, tay nghề của các y, bác sĩ nước ngoài làm việc cho các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn thành phố và quản lý hoạt động chuyên môn của các cơ sở này theo quy định.
8. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác với các vùng, tỉnh, thành phố, các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học ở nước ngoài trên lĩnh vực khoa học công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cử cán bộ làm công tác khoa học công nghệ của thành phố đi đào tạo ở nước ngoài.
d) Tiếp nhận, quản lý các chuyên gia, tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc tại các đơn vị thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Các cơ quan, đơn vị chủ động trong các hoạt động giao lưu, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, giáo dục, y tế, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức và quản lý đoàn ra
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện lập kế hoạch và tổ chức các đoàn lãnh đạo thành phố đi công tác nước ngoài theo chương trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng theo dõi, quản lý, thống kê việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công chức; đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý các trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức đi nước ngoài.
đ) Hướng dẫn các đoàn đi nước ngoài liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (cả trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài).
e) Xin ý kiến Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý các vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong quá trình đi nước ngoài.
2. Các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm:
a) Quản lý, hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc quyền đi công tác nước ngoài hoặc đi nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định của Nhà nước.
b) Tổ chức quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức ngay sau khi họ về nước và đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng theo mục đích, đối tượng.
3. Cán bộ, công chức đi nước ngoài công tác có trách nhiệm:
a) Xây dựng nội dung của chuyến công tác gồm mục đích, nhiệm vụ, lịch trình, địa điểm, kinh phí của chuyến công tác, tham luận, bài phát biểu…để thông qua Thủ trưởng đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Ngoại vụ.
b) Trong thời gian học tập, tham quan, khảo sát, hội nghị, hội thảo…ở nước ngoài, cán bộ phải thực hiện đúng kế hoạch, chương trình, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách nhiệm giữ gìn bí mật quốc gia, tuân thủ đúng pháp luật của nước sở tại. Trường hợp có những yêu cầu ngoài chương trình kế hoạch đã được duyệt phải kịp thời báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Đại sứ Việt Nam tại nước sở tại.
d) Trưởng đoàn, cá nhân (trường hợp đi công tác độc lập) phải gửi báo cáo về kết quả chuyến công tác cho Sở Ngoại vụ và đơn vị trực tiếp quản lý. Nội dung báo cáo gồm : lịch trình chuyến đi có ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung trao đổi, họ tên và chức vụ cá nhân, tên của tổ chức nước ngoài mà đoàn đã làm việc; đánh giá kết quả chuyến đi, các kiến nghị và đề xuất kèm theo văn bản thỏa thuận, ghi nhớ hoặc hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài (nếu có); danh mục tài liệu đã thu thập được và những phát sinh trong chuyến công tác.
e) Cán bộ là Đảng viên đi công tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện những quy định chung tại Quy định này còn có trách nhiệm thực hiện Quy định số 17/QĐ-TW ngày 10 tháng 12 năm 1996 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ của Đảng viên khi ra nước ngoài.
Điều 10. Tổ chức đón tiếp và quản lý đoàn quốc tế đến thăm thành phố
1. Việc mời đoàn nước ngoài vào làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố và các đơn vị thuộc thành phố phải thực hiện theo chương trình đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho một số đơn vị, địa phương trực tiếp mời, làm việc với các đối tác nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng trên cơ sở đề xuất của Sở Ngoại vụ. Việc ủy quyền được thực hiện bằng văn bản và được gửi đến các cơ quan chức năng.
3. Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm mời, đón tiếp, làm việc, quản lý người nước ngoài theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Việc tiếp khách nước ngoài của Lãnh đạo thành phố:
a) Đối với các đoàn khách nước ngoài cần được Lãnh đạo thành phố tiếp, Sở Ngoại vụ phải có tờ trình Lãnh đạo thành phố nêu rõ các thông tin về đối tác, nội dung công việc và mục tiêu cần đạt được. Các đơn vị khác khi có yêu cầu Lãnh đạo thành phố tiếp khách nước ngoài cần báo cáo Lãnh đạo thành phố và trao đổi với Sở Ngoại vụ thực hiện việc bố trí gặp.
Đối với các đoàn khách có nội dung hoạt động phức tạp, nhạy cảm, cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn phải kịp thời tham khảo ý kiến của các cơ quan Trung ương (Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương Đảng) thông qua Sở Ngoại vụ và báo cáo Lãnh đạo thành phố để có chủ trương đón tiếp đoàn phù hợp.
Trường hợp khách nước ngoài yêu cầu đột xuất gặp Lãnh đạo thành phố, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến và trả lời khách.
b) Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Ngoại vụ căn cứ chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức buổi làm việc giữa Lãnh đạo thành phố và khách nước ngoài. Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn cần phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất nội dung làm việc phục vụ cho buổi tiếp đoàn, nội dung phải đảm bảo về chính trị, an ninh quốc gia, hiệu quả kinh tế và gửi trước cho Lãnh đạo thành phố ít nhất hai ngày trước khi buổi tiếp diễn ra.
Sở Ngoại vụ bố trí phiên dịch và cử cán bộ ghi chép nội dung làm việc; Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố cử người tham gia và dự thảo thông báo kết quả làm việc (nếu cần); các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện phải cử cán bộ có thẩm quyền và chuyên môn tham gia buổi tiếp khách khi có sự chỉ định của Lãnh đạo thành phố.
5. Việc tiếp khách của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm mời, đón tiếp, làm việc với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Khi đón tiếp khách nước ngoài tại trụ sở đơn vị, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động tổ chức đón tiếp, làm việc với khách nước ngoài theo chương trình, nội dung đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kết quả làm việc (gửi đồng thời báo cáo về Sở Ngoại vụ).
- Trong khi tiếp hoặc làm việc với người nước ngoài, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các quận, huyện phải cử người hiểu biết sâu những nội dung cần trao đổi với khách, ghi chép đầy đủ về thời gian, thành phần tham dự, nội dung trao đổi. Những nội dung quan trọng và có liên quan đến trách nhiệm của nhiều đơn vị nằm ngoài nội dung chuẩn bị, người tiếp chỉ được phép ghi nhận và trả lời sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố.
- Sau khi tiếp hoặc làm việc với người nước ngoài, các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả làm việc với đoàn, đề xuất chủ trương đối với những vấn đề liên quan và nêu rõ kế hoạch triển khai các thỏa thuận giữa thành phố với các đối tác nước ngoài (nếu có).
- Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thủ tục mời, đón tiếp, quản lý khách nước ngoài theo quy định.
6. Kinh phí:
- Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài phải được thực hiện theo chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư số 100/2000/TT/BTC ngày 16 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài chính và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
- Kinh phí phục vụ các đoàn khách phải được dự trù trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất ba ngày trước khi đoàn đến. Đối với các trường hợp đoàn đến quá gấp, các đơn vị chủ quản đón tiếp đoàn cần lên dự trù kinh phí báo cáo Lãnh đạo thành phố trong thời gian sớm nhất.
- Việc đài thọ cho các đoàn khách nước ngoài thăm thành phố được áp dụng theo thông lệ quốc tế và trên cơ sở có đi có lại.
- Những trường hợp ngoại lệ khác phải xin chỉ đạo của cấp trên.
7. Tuyên truyền và đưa tin:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn phối hợp với Văn phòng Thành ủy hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan truyền thông của Trung ương, địa phương để tổ chức đưa tin kịp thời về các đoàn khách đến thăm do Lãnh đạo thành phố tiếp. Đối với những đoàn có tính chất phức tạp và nhạy cảm thì phải xin ý kiến các cơ quan Trung ương (Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương Đảng) và báo cáo Lãnh đạo thành phố về mức độ, khả năng đưa tin.
Điều 11. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá tình hình quản lý công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản lý thích hợp; tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn đề biên giới với các nước liên quan.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Biên phòng thành phố theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên biển và các tranh chấp nảy sinh trên biển thuộc địa bàn thành phố.
Điều 12. Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu Ban Thường vụ Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố ký kết, uỷ quyền ký kết các thỏa thuận quốc tế, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố và các cơ quan có liên quan.
2. Các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện được Uỷ ban nhân dân thành phố giao chủ trì soạn thảo thoả thuận quốc tế, trong quá trình chuẩn bị phương án đàm phán có văn bản lấy ý kiến Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan. Cơ quan soạn thảo trực tiếp có văn bản lấy ý kiến Bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác và lấy ý kiến Bộ Ngoại giao thông qua Sở Ngoại vụ.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác, cơ quan soạn thảo tổng hợp và có văn bản gửi Sở Tư pháp đề nghị thẩm định. Sau khi có văn bản trả lời của Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo tổng hợp và có văn bản trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét quyết định. Trường hợp cơ quan soạn thảo được Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền chủ trì ký kết thỏa thuận quốc tế với phía nước ngoài, cơ quan này chỉ được tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố về nội dung thỏa thuận quốc tế.
3. Định kỳ vào ngày 10 tháng 9 hàng năm, các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ) về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế. Trong báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi, kiến nghị những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác và thực hiện nghiêm các thoả thuận quốc tế.
4. Định kỳ vào ngày 25 tháng 9 hàng năm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có liên quan về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét duyệt ký báo cáo gửi Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ. Trong báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi và kiến nghị những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác và thực hiện nghiêm các thoả thuận quốc tế.
Điều 13. Tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Nội vụ tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại thành phố theo quý (6 tháng) và năm.
1. Ban Thi đua Khen thưởng thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố việc tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng.
2. Ban Thi đua Khen thưởng thành phố chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố, Cục Thuế thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố, Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương và các cơ quan có liên quan hình thức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Đà Nẵng.
3. Các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc khen thưởng các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế; tham gia ý kiến hiệp y khen thưởng các tổ chức, cá nhân này.
Điều 15. Hoạt động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về mọi hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn thành phố.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan nắm bắt tình hình kinh tế trong nước và ngoài nước tác động đến thành phố.
c) Lựa chọn các đối tác nước ngoài, trong trường hợp cần thiết đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài thẩm tra năng lực tài chính, khả năng đầu tư của các đối tác này.
d) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan trên địa bàn thành phố thẩm tra dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư, đồng thời quản lý hoạt động đầu tư đối với các dự án FDI trên địa bàn thành phố.
đ) Tổ chức gặp gỡ định kỳ giữa chính quyền thành phố và các doanh nghiệp FDI để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư theo chuyên đề và đối tác; tổ chức giao ban đối ngoại định kỳ để kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành xúc tiến, vận động và quản lý viện trợ chính thức (ODA). Chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch vận động ODA, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tham khảo ý kiến các Bộ, ngành và cơ quan liên quan đối với những vấn đề kinh tế đối ngoại đặc biệt, phức tạp trước khi báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng có trách nhiệm:
a) Trực tiếp tham gia công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
b) Phát huy, nâng cao hiệu quả của việc xúc tiến đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng quỹ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch đảm bảo hiệu quả cao nhất.
c) Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư; ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan nhằm tổ chức xúc tiến đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
d) In ấn tài liệu, chuẩn bị nội dung liên quan đến việc vận động, xúc tiến FDI cho lãnh đạo thành phố; in ấn tài liệu, tờ rơi giới thiệu về thành phố và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố để giới thiệu với các nhà đầu tư nước ngoài.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan đề xuất cơ chế, chính sách thích hợp tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư, kinh doanh trên địa bàn thành phố, phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố chương trình đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế thành phố (vận động viện trợ phi chính phủ, hợp tác quốc tế).
b) Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng và các cơ quan liên quan thẩm định các đối tác nước ngoài vào làm ăn, đầu tư tại địa phương.
c) Tham gia hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư của thành phố.
d) Điều hành hoạt động các Văn phòng đại diện của Uỷ ban nhân dân thành phố ở nước ngoài theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.
4. Sở Thương mại có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức triển khai các hoạt động về lĩnh vực hợp tác thương mại quốc tế, xúc tiến thương mại.
5. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư trong các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành xúc tiến các dự án FDI và các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố.
6. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai các hoạt động về lĩnh vực đối ngoại nhân dân.
Điều 16. Tiếp nhận các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước trong quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện liên quan vận động, tranh thủ viện trợ phi chính phủ nước ngoài; tiếp nhận, thực hiện và quản lý các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định các chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình triển khai các dự án viện trợ phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình, dự án do các cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ. Hướng dẫn các đơn vị nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về dự toán thu chi, tiếp nhận, quản lý, thanh quyết toán và báo cáo tình hình thực hiện nguồn viện trợ theo các quy định của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định, tổng hợp nhu cầu về vốn đối ứng, chi phí tư vấn hàng năm của các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn thành phố để cân đối bố trí ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; giải quyết tạm ứng, cấp phát vốn đối ứng và chi phí tư vấn kịp thời cho các tổ chức, cơ quan đã được ghi vốn trong dự toán năm theo tiến độ thực hiện.
c) Phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
3. Các tổ chức, cơ quan trực thuộc thành phố chủ động trong công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài và bố trí các khoản vốn đối ứng, chi phí tư vấn (nếu có); tiếp nhận, sử dụng, quản lý các khoản viện trợ, vốn đối ứng, chi phí tư vấn theo đúng nguyên tác quản lý tài chính của Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 17. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, trực tiếp hoặc hợp tác với cơ quan Trung ương thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến thành phố, các thông tin về hoạt động đối ngoại của thành phố; báo cáo, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện thông tin tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở Chỉ thị số 10/2000/CT-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
3. Tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan trong việc mời, đón các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài thăm, phỏng vấn các đồng chí Lãnh đạo Đảng và chính quyền thành phố.
Điều 18. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài tại thành phố
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan lãnh sự nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của nhân viên các cơ quan này; phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế.
b) Thực hiện việc xác nhận Sổ định mức mua hàng miễn thuế cho các cơ quan lãnh sự nước ngoài, tổ chức quốc tế thuộc Liên hiệp quốc đóng trên địa bàn thành phố theo ủy quyền của Bộ Ngoại giao. Phối hợp với Cục Hải quan thành phố, Cục Thuế thành phố, Sở Thương mại thành phố quản lý nhà nước việc phục vụ, bán hàng cho các cơ quan, tổ chức này tại các cửa hàng miễn thuế trên địa bàn thành phố.
c) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng xử lý các tình huống nảy sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn thành phố; trường hợp phức tạp, nhạy cảm phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan chức năng khác.
2. Công an thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại thành phố theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
b) Hàng quý tổng hợp, thống kê báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ) về tình hình người nước ngoài nhập, xuất cảnh, người nước ngoài tạm trú dài hạn làm ăn, sinh sống, công tác, học tập, kinh doanh, đầu tư tại thành phố.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng để tổng hợp, báo cáo hàng quý cho Uỷ ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ) về danh sách, số lượng, tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với Công an thành phố và các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các địa phương có liên quan để quản lý, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện việc quản lý, sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam làm việc, thăm thân, du lịch phải tuân theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
5. Các cá nhân, tổ chức nước ngoài đang làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, kinh doanh, đầu tư tại thành phố Đà Nẵng phải chấp hành nghiêm túc các điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Điều 19. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Chủ trì nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và xin ý kiến Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) trong việc đề xuất và xây dựng các chính sách liên quan đến công tác này.
c) Trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với thành phố.
2. Công an thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm:
a) Quản lý công tác nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người Việt Nam ở nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng theo đúng các quy định của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ phân loại, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố số liệu liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng theo quý, năm.
c) Đảm bảo về mặt an ninh nhằm tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài yên tâm đầu tư làm ăn tại Đà Nẵng.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các Sở, Ban, Ngành có liên quan xác minh các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hồi hương, xác nhận gốc Việt Nam, kết hôn với người Việt Nam trong nước và phục vụ cho công tác vận động, tranh thủ việc trợ phi chính phủ nước ngoài.
Điều 20. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của địa phương.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thương mại, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch và các ngành có liên quan củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại thành phố.
Điều 21. Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại
1. Định kỳ 6 tháng, 01 năm và trong trường hợp đột xuất, Sở Ngoại vụ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của địa phương gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo định kỳ gửi đến Uỷ ban nhân dân thành phố trước ngày 25 tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 25 tháng 11 (đối với báo cáo năm).
2. Khi kết thúc một đợt hoạt động đối ngoại tại thành phố, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về kết quả của hoạt động đối ngoại đó và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề có liên quan trình Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi thông báo kết quả đến Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
Điều 22. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình đối ngoại của thành phố; đồng thời xây dựng Quy định về tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh kịp thời ./.
- 1Quyết định 38/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 92/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về công tác quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Nghị định 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 2Chỉ thị 10/2000/CT-TTg về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 100/2000/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
- 4Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 20/2002/NĐ-CP về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 92/2006/QĐ-UBND về tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 92/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Trần Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2006
- Ngày hết hiệu lực: 19/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực