- 1Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 94/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị quyết 27/2010/NQ-HĐND Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 5Công văn 8743/VPCP-QHQT về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 05 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và ngày 26/11/2003; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 118/STC- TTr ngày 16/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch cụ thể hóa Chương trình tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình và triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Giao Sở Tài chính định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định 91/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với một số nội dung cơ bản sau:
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của nhân dân về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong sử dụng ngân sách Nhà nước có ý nghĩa quan trọng, góp phần dành nguồn lực cho đầu tư phát triển, đảm bảo an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách của tỉnh;
- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và hành động thiết thực trong việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đổi mới mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương và tiêu dùng của nhân dân trong đời sống xã hội.
- Định hướng cho các ngành, các địa phương, các đơn vị triển khai Chương trình về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí được tiến hành một cách đồng bộ trong toàn tỉnh. Đồng thời phải xác định thành nhiệm vụ thường xuyên và là trách nhiệm xuyên suốt của các cơ quan, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý phải xây dựng Chương trình hành động của đơn vị về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lạng phí trong đó thể hiện rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với từng lĩnh vực, từng khoản chi.
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí làm tiền đề cho những năm tiếp theo.
B. NỘI DUNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
I. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý phối hợp với các đoàn thể, quần chúng có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012; thường xuyên tổ chức học tập, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, Chương trình hành động về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các cấp, các ngành, các đơn vị đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc cấp mình quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, có những hành động và việc làm cụ thể để tạo sự chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, năng suất, tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình và các cơ quan thông tin đại chúng địa phương cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các hình thức thích hợp và có hiệu quả.
3. Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, công nhân lao động và nhân dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
II. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức sát với thực tế làm cơ sở quản lý chặt chẽ các khoản chi
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao, tập trung rà soát các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính thuộc lĩnh vực ngành mình, tổng hợp trình cấp thẩm quyền điều chỉnh, ban hành bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương để làm cơ sở tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện. Trong đó cần đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước. Việc đề xuất xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các định mức tiêu chuẩn chế độ phải phù hợp nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và khả năng ngân sách của đơn vị, địa phương.
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị như quy định sử dụng tài sản, sử dụng xe ô tô, điện, nước, điện thoại, mua sắm tài sản, định mức chi công tác phí, chi lễ tân, khánh tiết, định mức sử dụng văn phòng phẩm, sách báo tài liệu ... nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo chi theo đúng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ quy định; tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các khoản chi khác; thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí;
2.1- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiếm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước; tự cân đối chi trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán thì phải chủ động sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao, không đề nghị cấp bổ sung ngoài dự toán được giao cho các mục đích mua sắm xe ô tô, tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách.
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: Mua xe công tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, ký kết thi đua, lễ kỷ niệm, tiếp khách.... Các cơ quan đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức các hội nghị tổng kết năm, hội nghị ngành nên kết hợp triển khai Nghị quyết, chỉ thị, chỉ đạo của cấp trên về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2013 và kết hợp các nội dung triển khai công việc liên quan để nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi phí tổ chức hội họp, đi lại, ăn ở của các đại biểu. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
- Rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới, đảm bảo gọn, nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả; nghiêm cấm việc tổ chức đón tiếp gây tốn kém chi phí của cấp dưới và các đối tượng có liên quan.
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài tại Công văn số 8743/VPCP-QHQT ngày 01/11/2012 của Văn phòng Chính phủ; chỉ bố trí cho các đoàn đàm phán, thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng chế độ quy định; hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, bao gồm cả đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án ODA và các dự án có sử dụng nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Tổ chức rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; nên tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn để tiết kiệm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
2.2 - Thực hiện mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định cụ thể tại Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 94/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình theo Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của HĐND tỉnh.
2.3 - Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là nội dung trọng tâm, do vậy yêu cầu tất cả các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, địa phương, các chủ đầu tư phải thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả; đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, đầu tư tập trung, không dàn trải; cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để thất thoát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư. Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện; Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không có trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng; Việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phải tập trung, tránh dàn trải và bảo đảm đúng thời gian quy định của pháp luật, bố trí vốn đầu tư cho các cơ quan, đơn vị, địa phương phải bảo đảm theo trình tự ưu tiên sau:
- Thứ nhất: Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước, bảo đảm xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư.
- Thứ hai: Vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường.
- Thứ ba: Các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thứ tư: Các dự án khởi công mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư.
Tất cả các dự án được giao kế hoạch đầu tư XDCB chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch giao, để không gây nợ đọng XDCB. Tiếp tục thực hiện văn bản số 539/UBND-VP4 ngày 16/11/2011 của UBND tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương phải theo khối lượng thực hiện. Đối với các dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% kế hoạch vốn được giao hàng năm của dự án. Đối với các trường hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều chỉnh, thu hồi, đồng thời có kế hoạch bố trí, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả hơn.
Tuyên truyền, hướng dẫn và vận động các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện tốt các quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương, bảo đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng cơ bản theo quy định; rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trên địa bàn, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
2.4 - Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước:
- Các công ty, doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao; tăng cường giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty nhà nước.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí tiền vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt lưu ý đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
2.5 - Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước hàng năm tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
2.6 - Các cơ quan thông tin đại chúng cần có chuyên mục thường xuyên phản ảnh kết quả thực hiện Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong các tầng lớp nhân dân; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012.
- Xây dựng Chương trình hành động của đơn vị về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó thể hiện rõ mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đổi với từng lĩnh vực, từng khoản chi.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể của tỉnh, các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chương trình hành động của đơn vị mình về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi mình quản lý.
3. Định kỳ hằng quý các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước phân công bộ phận hoặc cá nhân có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện; tiến hành đánh giá, tổng kết Chương trình tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình để đánh giá những mặt làm được, những hạn chế, rút ra nguyên nhân, bài học và giải pháp khắc phục; đồng thời biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, đề nghị các các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước thường xuyên phản ảnh những khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền về Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất giải pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
- 1Chỉ thị 07/2008/CT-UBND về tăng cường các biện pháp cấp bách để góp phần giảm lạm phát, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình hành động về Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015
- 3Chỉ thị 36/CT-UBND năm 2012 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh An Giang ban hành
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 8Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 9Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 10Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung quy định chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 12Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2012 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 13Công văn 1799/UBND-KTTH năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2011 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015
- 15Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ quyết định 473/2007/QĐ-UBND Quy định thực hành tiết kiệm trong sử dụng đất, đá vôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 16Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 94/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Chỉ thị 07/2008/CT-UBND về tăng cường các biện pháp cấp bách để góp phần giảm lạm phát, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị quyết 27/2010/NQ-HĐND Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 9Công văn 8743/VPCP-QHQT về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình hành động về Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015
- 12Chỉ thị 36/CT-UBND năm 2012 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh An Giang ban hành
- 14Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 15Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 17Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 18Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 19Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung quy định chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 20Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 21Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2012 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 22Công văn 1799/UBND-KTTH năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 23Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2011 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015
- 24Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ quyết định 473/2007/QĐ-UBND Quy định thực hành tiết kiệm trong sử dụng đất, đá vôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 25Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 91/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Quốc Trị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực