- 1Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 2Thông tư 04/2007/TT-BKH hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Thông tư 49/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị định 75/2009/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 6Quyết định 756/QĐ-BNN-HTQT năm 2011 phê duyệt sử dụng nguồn vốn bổ sung của Dự án Phòng chống dịch cúm gia cầm, cúm ở người và dự phòng đại dịch ở Việt Nam (VAHIP), giai đoạn 2011-2014 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 903/QĐ-BNN-HTQT | Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2011 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 49/2009/TT-BNNPTNT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Căn cứ Quyết định số 756/QĐ-BNN-HTQT ngày 18/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt nội dung sử dụng nguồn vốn bổ sung cho Dự án “Phòng chống dịch cúm gia cầm, cúm ở người và dự phòng đại dịch ở Việt Nam” (VAHIP), giai đoạn 2011-2014;
Xét đề nghị của Ban điều phối dự án VAHIP tại công văn số 760/DANN-VAHIP ngày 26/4/2011 về việc phê duyệt Báo cáo kế hoạch bảo vệ môi trường dự án VAHIP giai đoạn 2011-2014;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Báo cáo kế hoạch bảo vệ môi trường Dự án “Phòng chống dịch cúm gia cầm, cúm ở người và dự phòng đại dịch ở Việt Nam” (VAHIP) giai đoạn 2011-2014 (tài liệu đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Y tế, Trưởng ban quản lý các Dự án Nông nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HỢP PHẦN A – DỰ ÁN AF - HỢP PHẦN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 903/QĐ-BNN-HTQT ngày 05/5/2011)
AHI | Cúm gia cầm và cúm ở người |
AI | Cúm Gia cầm |
AIERP | Dự án Khắc phục Khẩn cấp dịch cúm Gia cầm |
APMB | Ban Quản lý các Dự án Nông nghiệp |
BCC | Truyền thông thay đổi hành vi |
CAHW | Cán bộ thú y cơ sở |
DAH | Cục Thú y |
DARD | Sở Nông nghiệp và PTNT |
DLP | Cục Chăn nuôi |
DOH | Sở Y tế |
EIA | Đánh giá Tác động Môi trường |
EMP | Kế hoạch Quản lý Môi trường |
FAO | Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực LHQ |
GPAI | Chương trình Toàn cầu về Phòng chống cúm Gia cầm và Đại dịch cúm ở Người |
HPAI | Cúm Gia cầm có Độc lực cao |
MARD | Bộ Nông nghiệp và PTNT |
MOH | Bộ Y tế |
MONRE | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
NGO | Tổ chức phi Chính phủ |
NSCAHI | Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng chống cúm Gia cầm và cúm ở Người |
NVDC | Trung tâm Chẩn đoán Thú y Quốc gia |
OIE | Tổ chức Thú y Thế giới |
OPI | Chương trình Hành động Quốc gia Phòng chống cúm Gia cầm và Cúm ở Người cho năm 2006-2010 (Sách Xanh) |
PCU | Ban Điều phối Dự án |
PIA | Cơ quan Thực hiện Dự án |
PIP/PIM | Kế hoạch/Sổ tay thực hiện Dự án |
PPC | Ủy ban nhân dân tỉnh |
PHRD | Quỹ Phát triển Nguồn nhân lực và Chính sách (Nhật Bản) |
PPMU | Ban quản lý dự án tỉnh |
RAHO | Cơ quan thú y vùng |
VAHIP | Dự án Phòng chống dịch cúm gia cầm, cúm ở người và Dự phòng đại dịch ở Việt Nam |
WHO | Tổ chức Y tế Thế giới |
TÓM TẮT
Dự án PHÒNG CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM, CÚM Ở NGƯỜI VÀ DỰ PHÒNG ĐẠI DỊCH Ở VIỆT NAM (VAHIP) được thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010 tại 11 tỉnh dự án. Theo kế hoạch, dự án sẽ kết thúc vào ngày 30/6/2011, tuy nhiên, tại thời điểm này, cúm gia cầm độc lực cao H5N1 vẫn chưa thể được thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam cũng như các quốc gia bị lây nhiễm khác. Để duy trì và củng cố những kết quả đã đạt được trong dự án VAHIP giai đoạn 2007-2010, một khoản tài trợ bổ sung cho dự án VAHIP trong giai đoạn từ 2011-2014 đã được WB cam kết hỗ trợ.
Trong giai đoạn dự án 2007-2011, theo kế hoạch bảo vệ môi trường, các phương tiện và thiết bị nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã được Ban quản lý dự án các tỉnh trang bị để sẵn sàng hoạt động. Nước thải, khí thải và chất thải rắn sinh ra trong quá trình vận hành chợ gia cầm Hà vĩ và khu tiêu hủy gia cầm nhập lậu Lạng Sơn sẽ được xử lý an toàn bằng các phương tiện đã được xây dựng và trang bị trong giai đoạn này.
Nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường trong quá trình xét nghiệm cúm gia cầm; vận hành chợ gia cầm Hà vĩ và khu tiêu hủy gia cầm nhập lậu Lạng Sơn, một kế hoạch bảo vệ môi trường trong thời gian ba năm từ 2011-2014 đã được xây dựng, giúp ban quản lý dự án các tỉnh, các phòng thí nghiệm thú y có kế hoạch thực hiện.
Trong khuôn khổ nguồn tài trợ bổ sung, một số hoạt động trong kế hoạch bảo vệ môi trường sẽ được lồng ghép vào các hoạt động của dự án (tập huấn, cung cấp dụng cụ bảo hộ, thuốc sát trùng, vật tư tiêu hao). Hầu hết các khóa đào tạo trong giai đoạn này đều có liên quan tới an toàn sinh học và an ninh sinh học trong phòng thí nghiệm, trong buôn bán vận chuyển, giết mổ và tiêu hủy gia cầm.
Để giám sát việc tuân thủ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, dự án sẽ cung cấp các dịch vụ xét nghiệm các chỉ tiêu vi sinh, lý hóa tại các khu vực diễn ra các hoạt động dự án nhằm đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
Bản kế hoạch này sẽ được gửi đến ban quản lý dự án các tỉnh để tham khảo và thực hiện.
Dự án “Phòng chống dịch cúm gia cầm, cúm ở người và Dự phòng đại dịch ở Việt Nam” được đồng tài trợ bởi Chính phủ Việt Nam, Quỹ Phòng chống cúm gia cầm và cúm ở người (AHI), Quỹ Phát triển nguồn nhân lực và Chính sách của Nhật Bản (PHRD) và Hiệp hội Phát triển quốc tế. Dự án được thực hiện bởi Bộ Nông nghiệp và PTNT (MARD) và Bộ Y tế (MOH) trong thời gian 4 năm từ 2007 đến 2010 tại 11 tỉnh gồm Lạng Sơn, Hà Nội (Hà Tây cũ), Thái Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp và Tiền Giang.
Mục tiêu phát triển của dự án nhằm tăng cường hiệu quả của các dịch vụ công nhằm giảm rủi ro về sức khỏe đối với con người và gia cầm do cúm gia cầm gây ra tại 11 tỉnh có nguy cơ cao và qua đó góp phần ngăn chặn cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) ở cấp quốc gia nhờ vào các biện pháp kiểm soát dịch bệnh tại gốc trong các đàn gia cầm, phát hiện và phản ứng sớm với các ca lây nhiễm trên người và gia cầm, và chuẩn bị các biện pháp ứng phó về y tế trong trường hợp xảy ra dịch cúm ở người. Mục tiêu này phù hợp và hỗ trợ cho kế hoạch trung và dài hạn của Việt Nam về kiểm soát cúm gia cầm và cúm ở người như đã được chỉ ra trong Chương trình phối hợp hành động quốc gia phòng chống cúm gia cầm và cúm ở người cho giai đoạn từ 2006-2010 (Sách Xanh - OPI), và hoàn toàn phù hợp với biện pháp tiếp cận nêu trong Chương trình toàn cầu về phòng chống cúm gia cầm và chuẩn bị ứng phó với đại dịch cúm ở người (GPAI).
Dự án gồm ba hợp phần: Hợp phần A - Khống chế và Thanh toán dịch Cúm gia cầm trong ngành Nông nghiệp, Hợp phần B – Phòng ngừa Cúm gia cầm và Ứng phó với đại dịch cúm trong ngành Y tế, và Hợp phần C - Gắn kết và phối hợp thực hiện OPI, Giám sát và Đánh giá các kết quả hoạt động, và Quản lý dự án. Thông qua việc thực hiện các hợp phần này, Dự án với việc củng cố các thành quả đã đạt được từ dự án Khắc phục khẩn cấp dịch cúm gia cầm (AIERP) và các dự án liên quan tới lĩnh vực y tế khác sẽ (a) tăng cường hơn nữa các dịch vụ thú y và y tế, (b) nâng cao chất lượng và phạm vi kiểm soát và giám sát dịch bệnh cũng như nâng cao nhận thức công cộng, và (c) hỗ trợ lồng ghép các hoạt động thú y và y tế và phối hợp thực hiện OPI. Tổng mức đầu tư 38 triệu USD: vốn ODA: 35 triệu USD; vốn đối ứng: 3 triệu USD
Hợp phần A của dự án - Hợp phần liên quan tới ngành nông nghiệp gồm 05 tiểu hợp phần chính: A1 – Tăng cường các dịch vụ thú y; A2 – Tăng cường khống chế dịch bệnh; A3 – Giám sát dịch bệnh và điều tra dịch tễ; A4 – Chuẩn bị tái cấu trúc ngành chăn nuôi gia cầm, và, A5 – Kế hoạch khống chế dịch khẩn cấp. Phần vốn do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý là 20,46 triệu USD: IDA: 10,9 triệu USD; AHIF: 5,3 triệu USD; PHRD: 2,7 triệu USD; Vốn đối ứng: 1,56 triệu USD
Các tiểu hợp phần này phù hợp với chiến lược đề ra trong OPI, trong đó Chính phủ sẽ áp dụng nhằm khống chế liên tục và tiến tới thanh toán cúm gia cầm có độc lực cao với ba giai đoạn:
• Giai đoạn Khống chế, trong đó sự xuất hiện các ổ dịch được giảm thiểu thông qua các hoạt động phòng chống, tiêm vắc-xin trên diện rộng, nâng cấp điều kiện an toàn sinh học trong sản xuất, chăn nuôi và buôn bán gia cầm;
• Giai đoạn Củng cố, trong đó các thành quả đạt được sẽ được duy trì, tiếp tục thực hiện tái cấu trúc ngành chăn nuôi gia cầm, các trại chăn nuôi gia cầm chứng minh được tình trạng sạch bệnh và các cơ sở chăn nuôi sạch bệnh được mở rộng, và
• Giai đoạn Thanh toán, trong đó điều kiện an toàn, sạch bệnh được tạo ra trên phạm vi toàn quốc và phạm vi ngành.
2. Mục tiêu của đánh giá tác động môi trường
a. Trong hợp phần ngành nông nghiệp, các vấn đề về môi trường và sức khỏe nói chung sẽ gắn liền với các hoạt động gồm: kế hoạch đền bù thiệt hại ngành chăn nuôi, tiêu hủy gia cầm, vệ sinh chuồng trại, các thiết bị và dụng cụ sát trùng, tiêu hủy gia cầm bị loại bỏ, và nâng cao vệ sinh các chợ gia cầm sống trong dự án. Để đảm bảo các hoạt động trên đây được thực hiện trong điều kiện an toàn về môi trường và sức khỏe con người, báo cáo sẽ chi tiết hoá các đánh giá và kế hoạch hành động nhằm:
+ Đảm bảo tăng tính hiệu quả và an toàn cho những hoạt động kiểm soát cúm gia cầm do MARD thực hiện nhằm mang lại những tác động tích cực đối với sức khỏe con người, sức khỏe động vật và môi trường.
+ Cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật nhằm thực hiện chương trình đánh giá tác động môi trường và phát triển một kế hoạch quản lý môi trường bao gồm các hoạt động và các tác động tích cực cũng như tiêu cực, các biện pháp hạn chế nhằm giảm thiểu hoặc hạn chế các tác động, giám sát, tổ chức và tăng cường thể chế, thực hiện và giám sát cho các PPMU.
+ Ngoài những mục tiêu chính của dự án, công tác bảo vệ môi trường cũng được xem là một mục tiêu quan trọng để đánh giá mức độ thành công của dự án.
3. Khung chính sách môi trường áp dụng cho dự án
Dự án được xếp Nhóm B về các tác động ảnh hưởng tới môi trường; Dự án liên quan đến tới các chính sách bảo vệ môi trường của Ngân hàng Thế giới gồm: Đánh giá môi trường (OP 4.01), Quản lý vật hại (OP 4.09) và Công bố công khai (BP 17.50). Thiết kế của dự án đã lồng ghép các biện pháp nâng cấp an toàn sinh học các phòng thí nghiệm thú y, các chợ gia cầm sống, lò giết mổ gia cầm, khu vực tiêu hủy gia cầm nhập lậu, giám sát dịch bệnh và tái cơ cấu ngành chăn nuôi gia cầm.
- Đánh giá môi trường (OP 4.01): Dự án có liên quan đến (i) Quản lý chặt chẽ bệnh phẩm và rác thải của phòng thí nghiệm; (ii) Tác động tiêu cực của các hoạt động xây dựng; (iii) tiêu hủy gia cầm nhân đạo; (iv) Khử trùng an toàn khu vực trại chăn nuôi; (v) Xử lý an toàn xác gia cầm; (vi) Đảm bảo an toàn của các chợ gia cầm sống; (vii) Quản lý chất thải và nước thải; và (viii) Vận hành các lò tiêu hủy gia cầm nhập lậu và bị nhiễm cúm. Ngoài ra, một số hoạt động có thể có tác động tiêu cực tới môi trường thông qua việc truyền bệnh qua không khí, nước thải hoặc ô nhiễm nước ngầm.
- Quản lý vật hại OP 4.09: Các tác động liên quan đến việc sử dụng hóa chất dùng cho việc khử trùng chuồng trại, thiết bị, đàn gia cầm nhiễm bệnh và xử lý các gia cầm chết.
- Công bố công khai (BP 17.50): Cộng đồng địa phương, gồm người bị ảnh hưởng bởi dự án hoặc người dân địa phương phải được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến dự án và các tác động của dự án để quá trình tham vấn có hiệu quả.
4. Tóm tắt kết quả giám sát môi trường được thực hiện trong giai đoạn 2007-2010 (trích các nội dung liên quan đến giai đoạn bổ sung vốn 2011-2014)
Trong quá trình thực hiện các hoạt động dự án, các PPMU đã sử dụng phương pháp giám sát thực tế để đánh giá các hoạt động giảm thiểu rủi ro được nêu ra trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
Sau đây là tóm tắt một số kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường:
A1. Tăng cường các Dịch vụ Thú y
A1b. Tăng cường an toàn sinh học trong chẩn đoán cúm gia cầm: Trong 3 năm thực hiện, để đảm bảo an toàn sức khỏe cho nhân viên phòng thí nghiệm do tiếp xúc với virus cúm gia cầm độc lực cao H5N1, dự án đã cung cấp các phương tiện, thiết bị chẩn đoán, bảo hộ lao động… nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra cho người lưu giữ, vận chuyển, xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm có chứa virus H5N1. Song song với việc bảo vệ sức khỏe con người, Dự án còn cung cấp các dụng cụ, thiết bị nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường thông qua không khí, rác thải và nước thải từ các phòng thí nghiệm. Ví dụ: Dự án đã cung cấp cho 11 tỉnh dự án các hộp vận chuyển mẫu phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; dụng cụ lọc không khí từ các phòng xét nghiệm cúm gia cầm, hóa chất xử lý nước thải, thiết bị hấp tiệt trùng, lò thiêu xác động vật… Ngoài ra, các nhân viên phòng thí nghiệm còn được tập huấn ở trong nước và nước ngoài về các biện pháp an ninh sinh học và an toàn sinh học trong các phòng xét nghiệm. Với sự hỗ trợ của dự án, trong suốt quá trình thực hiện chưa có sự cố đáng tiếc nào xảy ra do việc không tuân thủ các quy định của nhà tài trợ cũng như của chính phủ.
A1c. Báo cáo dịch bệnh dựa vào cấp xã: Thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng giữa thú y cơ sở và thú y huyện, Dự án đã đào tạo các cán bộ thú y xã (CAHWs) ở 140 huyện dự án về kiến thức nhận biết và báo cáo dịch bệnh theo các mẫu tiêu chuẩn; phương pháp mặc trang phục bảo hộ lao động và vệ sinh sau khi tiếp xúc với cúm gia cầm. Ngoài ra, để hạn chế nguy cơ lây nhiễm cúm gia cầm do tiếp xúc trực tiếp gia cầm bệnh trong các ổ dịch, Dự án đã hỗ trợ các dụng cụ bảo hộ lao động, các phương tiện thu gom rác thải do các hoạt động tiêm phòng, mổ khám bệnh tích…
A2. Tăng cường khống chế dịch bệnh
A2a. Khống chế cúm gia cầm tại các chợ gia cầm và lò giết mổ gia cầm tập trung
Dự án đã hoàn thành công trình xây dựng chợ mô hình Hà Vỹ - Hà Nội. Trong quá trình xây dựng, Dự án đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng chợ Hà Vĩ và kế hoạch bảo vệ môi trường được nêu ra trong bản cam kết bảo vệ môi trường do Ban quản lý Dự án VAHIP Hà Nội thực hiện. Để chuẩn bị vận hành chợ buôn bán gia cầm Hà Vĩ, PPMU Hà Nội đã trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe con người như lò thiêu hủy gia cầm, xe vận chuyển gia cầm và chất thải, khu ủ phân vi sinh, thiết bị, dụng cụ vệ sinh, hóa chất tiêu độc sát trùng khu vực buôn bán gia cầm; Xây dựng khu rửa xe và trang bị các máy phun cao áp để rửa xe vận chuyển gia cầm ra, vào chợ. Nước thải ra được thu gom và xử lý bằng hóa chất sát trùng; Hệ thống điện, nước sạch đã được lắp đặt; hệ thống xử lý nước thải đã hoàn thành sẵn sàng đi vào hoạt động khi chợ được bàn giao.
Ngoài công trình chợ Hà Vĩ, dự án đã hỗ trợ nâng cấp 25 chợ có buôn bán và 26 lò mổ gia cầm tại các chợ một số tỉnh dự án. Để đảm bảo an toàn môi trường, các tỉnh đã lập bản cam kết bảo vệ môi trường, bản cam kết này đã được Ban quản lý dự án tỉnh và Chính quyền nơi địa phương sở tại ký kết và thực hiện. Đến nay, chưa có một công trình cấp nào vi phạm các điều khoản đã được cam kết với các cơ quan môi trường.
A2e. Công trình xây dựng khu tạm giữ và tiêu hủy gia cầm nhập lậu Lạng Sơn.
Đến tháng 12/2010, công trình xây dựng khu tạm giữ và tiêu hủy gia cầm nhập lậu Lạng Sơn đã cơ bản hoàn thành. Trong quá trình xây dựng, PPMU tỉnh Lạng Sơn đã chấp hành nghiêm kế hoạch bảo vệ môi trường như đã được đề ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường (xem chi tiết báo cáo đánh giá của dự án VAHIP 2007-2010). Để chuẩn bị cho giai đoạn vận hành khu giam giữ và tiêu hủy gia cầm, Dự án đã hỗ trợ đầy đủ các phương tiện, thiết bị như lò thiêu hủy gia cầm, các thùng, túi thu gom rác thải, dụng cụ bảo hộ lao động, hóa chất…
A3. Giám sát Dịch bệnh và Điều tra dịch tễ
Dự án đã hỗ trợ 11 tỉnh dự án giám sát cúm gia cầm tại các chợ, lò mổ, các trại chăn nuôi gia cầm, các đàn gia cầm chưa tiêm phòng và đã tiêm phòng. Thực hiện các hoạt động này, thú y cơ sở là những người tiếp xúc trực tiếp với gia cầm nên nguy cơ phơi nhiễm với cúm gia cầm là hiện hữu. Để đảm bảo an toàn cho thú y và môi trường, Dự án đã trang bị cho tất cả 11 tỉnh dự án thùng vận chuyển mẫu, quần áo bảo hộ lao động, túi thu gom rác thải và hóa chất sát trùng; tổ chức các lớp tập huấn lồng ghép trong các cuộc họp và hội thảo với thú y huyện. Trong quá trình lấy mẫu, vận chuyển và bảo quản mẫu, các vật dụng như lọ đựng mẫu, bao gói, dây chun… quần áo bảo hộ, găng tay cao su… dùng một lần đã được thu gom xử lý đúng quy định trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Xác gia cầm chết sau khi lấy bệnh phẩm đã được tiêu hủy trong các lò thiêu xác hoặc chôn đúng theo quy định.
A5. Khống chế dịch khẩn cấp
A5b. Diễn tập chống dịch cúm gia cầm: Các hoạt động diễn tập đã được triển khai ở 11 tỉnh dự án với sự tham gia của hàng trăm người đến từ các huyện xã xung quanh nơi diễn ra cuộc diễn tập. Chất thải tạo ra từ các hoạt động diễn tập chống dịch (vật liệu, hóa chất, dụng cụ bảo hộ dùng một lần) hoặc bụi bẩn sinh ra do sự đi lại của nhiều người từ nơi khác đến khu vực diễn tập là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh. Để hạn chế tối đa sự ô nhiễm môi trường, dự án đã tập huấn và cung cấp cho thú y cơ sở và người tham gia diễn tập các dụng cụ thu gom rác thải và xác gia cầm; cung cấp máy phun sát trùng, hóa chất, xà phòng để vệ sinh cá nhân và nơi tiêu hủy gia cầm. Để tránh lây lan dịch bệnh từ các địa phương khác, các phương tiện ra vào khu vực diễn tập đều được phun thuốc sát trùng; người vào khu diễn tập giày dép đều được đi qua vôi bột hoặc nước sát trùng;
A5c. Dự trữ chống dịch: Dự án đã mua và dự trữ hàng tấn thuốc sát trùng và hàng nghìn dụng cụ bảo hộ để cung cấp cho các tỉnh có dịch. Để hạn chế sự thất thoát, rỉ mục, ẩm ướt các hóa chất sát trùng và dụng cụ chống dịch, Dự án đã hướng dẫn đầy đủ các biện pháp bảo quản, lưu giữ và phân phối cho các địa phương có dịch, đồng thời các vật tư chưa phân phối đều được lưu giữ tại các công ty để đảm bảo các vật tư và hóa chất được luân chuyển, đảm bảo hạn sử dụng.
A1. Tăng cường dịch vụ thú y
A1a. Quản lý chất lượng phòng thí nghiệm: Nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cúm gia cầm cho các nhân viên phòng thí nghiệm cũng như hạn chế ô nhiễm môi trường do các chất thải, khí thải và nước thải từ các phòng thí nghiệm, trong giai đoạn mở rộng dự án, hoạt động này chủ yếu tập trung vào tăng cường năng lực các phòng thí nghiệm về quản lý chất lượng xét nghiệm cúm gia cầm, an toàn sinh học và an ninh sinh học thông qua các lớp tập huấn cho cán bộ 9 phòng thí nghiệm Trung ương và vùng, ngoài ra còn có sự tham gia của các phòng thí nghiệm tỉnh được ủy quyền xét nghiệm cúm gia cầm…
A1b. Xét nghiệm cúm gia cầm an toàn sinh học: Bằng nguồn kinh phí của Dự án và các nguồn tài trợ khác, các thiết bị như buồng cấy an toàn sinh học, bộ phận lọc khí (hepa filter), nồi hấp tiệt trùng (autoclaver)… sẽ được định kỳ hiệu chuẩn hàng năm nhằm đảm bảo các thiết bị hoạt động chính xác, giúp hạn chế phát tán vi rút ra môi trường bên ngoài cũng như lây nhiễm trực tiếp vào con người.
A1c. Tăng cường năng lực cộng đồng về báo cáo nhanh các ca nghi nhiễm cúm gia cầm: nhằm hạn chế nguy cơ tiếp xúc với các gia cầm bệnh, bằng nguồn kinh phí của dự án và các nguồn kinh phí khác của tỉnh, các buổi tập huấn về phương pháp điều tra, lấy mẫu, vận chuyển, bảo quản mẫu đảm bảo an toàn sinh học sẽ được tổ chức thông qua các cuộc họp hàng tháng giữa thú y cơ sở và thú y huyện. Ngoài ra, trong quá trình giám sát các ca bệnh, thú y sẽ được cung cấp bảo hộ lao động và các dụng cụ lấy mẫu an toàn.
A2. Tăng cường Khống chế dịch bệnh
Chợ gia cầm Hà Vĩ và khu tiêu hủy gia cầm nhập lậu Lạng Sơn sẽ được hoàn thành và đi vào hoạt động trong quý I/2011. Do mới được hoàn thành, các hoạt động quản lý và sử dụng các phương tiện và thiết bị theo hướng an toàn sinh học chưa được thực hành thuần thục; để đảm bảo an toàn cho con người và môi trường trong quá trình vận hành chợ Hà Vĩ và khu tiêu hủy gia cầm nhập lậu, các chất thải, khí thải và nước thải cần được quản lý và giám sát chặt chẽ của Ban quản lý chợ và PPMU.
A2a. Đối với chợ Hà Vĩ:
Khi chợ Hà Vĩ đi vào hoạt động, các phương tiện được trang bị và xây lắp trong quá trình thi công như hệ thống xử lý nước thải, hệ thống ủ phân, nơi thu gom chất thải rắn, lò thiêu hủy gia cầm và rác thải cần được hoạt động một cách có hiệu quả dưới sự giám sát của Ban Quản lý chợ, PPMU và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình vận hành chợ, nước thải từ việc vệ sinh tiêu độc khu vực buôn bán, tiêu hủy gia cầm; từ nơi rửa các phương tiện vận chuyển gia cầm; Bụi từ phân, lông gia cầm do việc vận chuyển, bốc dỡ từ các phương tiện vận chuyển gia cầm; và một lượng lớn thuốc sát trùng để vệ sinh khu buôn bán và các phương tiện vận chuyển gia cầm có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Để đảm bảo hoạt động của chợ Hà Vĩ không ảnh hưởng đến con người và môi trường sống, Dự án sẽ cung cấp thuốc sát trùng, quần áo bảo hộ, hợp đồng nhận việc vệ sinh tiêu độc khu vực buôn bán gia cầm và hợp đồng cán bộ làm công tác môi trường để kiểm tra các mẫu nước, không khí, đất để kiểm tra.
A2e. Đối với khu giam giữ và tiêu hủy gia cầm Lạng Sơn
Tương tự như công trình chợ Hà Vĩ, trong quá trình xây dựng khu tiêu hủy, các phương tiện, thiết bị theo kế hoạch an toàn môi trường đã được trang bị và lắp đặt. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường và con người (nước thải, khí thải, rác thải…) sẽ được hạn chế nếu các phương tiện trên được hoạt động một cách hiệu quả. Nhằm thực hiện kế hoạch quản lý môi trường đã được cam kết, Dự án sẽ hỗ trợ hợp đồng nhân viên quản lý và vận hành khu tiêu hủy; cung cấp thuốc sát trùng, quần áo bảo hộ, vật tư tiêu hủy nhân đạo. Ngoài ra hàng năm còn tổ chức các lớp tập huấn cho thú y huyện, xã và nhân viên khu tiêu hủy gia cầm về kiểm soát dịch bệnh, phương pháp giết hủy nhân đạo…
Để chứng minh các hoạt động tiêu hủy gia cầm không ảnh hưởng lớn đến môi trường, Dự án sẽ hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia kiểm tra môi trường và giám sát các hoạt động theo bản cam kết đã được ký kết.
A3. Giám sát dịch bệnh và điều tra dịch tễ:
Đây là nội dung quan trọng trong công tác phòng chống cúm gia cầm sẽ được tiếp tục thực hiện trong giai đoạn mở rộng. Để đánh giá sự lưu hành vi rút cũng như sự đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng, việc bắt giữ gia cầm, lấy mẫu bệnh phẩm, bao gói, vận chuyển là các hoạt động có nguy cơ lây nhiễm cúm gia cầm cho người và môi trường. Hạn chế vấn đề này, Dự án sẽ cung cấp bảo hộ lao động, các dụng cụ lấy mẫu và bảo quản mẫu an toàn, ngoài ra, bằng nguồn kinh phí khác, các nhân viên thú y còn được tập huấn các phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu, cũng như quy trình xử lý an toàn các dụng cụ lấy mẫu và xét nghiệm.
A5. Khống chế dịch khẩn cấp
Để nâng cao khả năng ứng phó các ổ dịch cúm ở gia cầm, Dự án sẽ hỗ trợ tổ chức các lớp thực hành các tình huống chống dịch (desk simulation) cho các tỉnh dự án; Ngoài ra, nhằm sẵn sàng ứng phó, hạn chế lây lan dịch bệnh, Dự án sẽ tiếp tục dự trữ vật tư chống dịch cho các tỉnh trong và ngoài dự án. Các học viên tham gia các khóa tập huấn về các tình huống chống dịch sẽ được thực hành các biện pháp quản lý ổ dịch, vệ sinh tiêu độc khu vực ổ dịch… nhằm hạn chế tối đa sự phát tán dịch bệnh ra bên ngoài môi trường cũng như hạn chế sự nhiễm bệnh do tiếp xúc với mầm bệnh trong khi làm nhiệm vụ.
Các dụng cụ và hóa chất chống dịch khi được phân phối đến các địa phương có dịch sẽ được các nhà cung cấp hướng dẫn bảo quản, sử dụng đảm bảo các quy định về quản lý môi trường và an toàn cho con người.
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG KHUÔN KHỔ DỰ ÁN AF GIAI ĐOẠN 2011-2014
Activites | Issue | Mitigating Measure | Cost of Mitigation | Responsibility for mitigation | Monitoring | Responsibility for monitoring |
A1. Tăng cường dịch vụ thú y |
|
| 91.500 USD |
|
|
|
A1a. Quản lý chất lượng phòng thí nghiệm: |
| Hiệu chuẩn thiết bị an toàn sinh học | 50000 USD | RAHOs | Three packages during 2012-2014 | PCU/DAH |
A1b. Virus isolation and diagnosis | Ảnh hưởng sức khỏe con người và môi trường | Biosafety training | 25000 USD | RAHOs | 5 courses in 2013-2014 | PCU/DAH |
A1c. Tăng cường năng lực cộng đồng về phát hiện nhanh, báo cáo kịp thời các ca nghi nhiễm cúm gia cầm | Ảnh hưởng sức khỏe con người và môi trường | Tập huấn và cung cấp bảo hộ lao động | 16.500 USD |
|
|
|
A2. Tăng cường khống chế dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
A2a. Vận hành chợ Hà Vĩ |
|
| 30.750 USD |
|
|
|
| Nước thải từ việc rửa sàn nền chợ, các phương tiện vận chuyển gia cầm ra vào chợ; Khói từ các phương tiện vận chuyển gia cầm; Khí thải từ lò thiêu hủy gia cầm; Chất thải rắn như phân thải và tro thải từ lò tiêu hủy gia cầm | - Thuê tư vấn môi trường lấy mẫu giám sát định kỳ; | 4.000 USD | BQL VAHIP Lạng Sơn | Giám sát môi trường nước (6 tháng lần): pH, độ đục, SS, DO, BOD, COD, NH4+, NO3-, NO2-, Cl-, Fe, Pb, Zn, As, Cd, Dầu và Coliforms Giám sát nguồn thải (ống khói): TSP, CO, SO2, NO2 (6 tháng/lần) Giám sát môi trường không khí (TSP, CO, SO2, NO2) và tiếng ồn (LAeq, Lamax): 6 tháng/lần Giám sát môi trường đất: pHKCl, Tổng N, Tổng P, Zn, Pb, Cd, As (6 tháng/lần) | Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội |
- Cung cấp bảo hộ lao động | 10000 USD | |||||
- Tập huấn cho người buôn bán, vận chuyển gia cầm | 1750 USD | |||||
- Thuê 5 công nhân thu gom và đốt tại lò thiêu hủy | 15000 USD | |||||
Khu tiêu hủy gia cầm Lạng Sơn |
|
| 40.000 USD |
| - |
|
| Nước thải sinh hoạt; Khói từ các phương tiện vận chuyển gia cầm; Khí thải từ lò thiêu hủy gia cầm; Chất thải rắn như phân thải lẫn mùn cưa từ nhà tạm giữ gia cầm có vi khuẩn cúm gia cầm và tro thải từ lò tiêu hủy gia cầm | - Thuê 2 công nhân thu gom và đốt tại lò tiêu hủy | 6000 USD | BQL VAHIP Lạng Sơn | - Giám sát môi trường nước (6 tháng/lần): pH, độ đục, SS, DO, BOD, COD, NH4+, NO3-, NO2-, Cl-, Fe, Pb, Zn, As, Cd, Dầu và Coliforms - Giám sát nguồn thải (ống khói): TSP, CO, SO2, NO2 (6 tháng/lần) - Giám sát môi trường không khí (TSP, CO, SO2, NO2) và tiếng ồn (LAeq, Lamax): 6 tháng/lần - Giám sát môi trường đất: pHKCL, Tổng N, tổng P, Zn, Pb, Cd, As (6 tháng/lần) | Sở Tài nguyên và Môi trường Lạng Sơn |
- Cung cấp thuốc sát trùng và bảo hộ lao động | 30000 USD | |||||
- Thuê tư vấn môi trường lấy mẫu giám sát định kỳ; | 4.000 USD | |||||
A3. Giám sát cúm gia cầm |
|
| 63.000 |
|
|
|
Sample collect | Nguy cơ lây nhiễm vi rút cúm gia cầm; chất thải rắn | Provision of PPE and material for samples taken | 63.000 | PPMU | Three packages in 2012 and 2013. | PCU/PPMU |
Transport and Storage of laboratory specimens | Other resource |
| ||||
Analysis of Laboratory of spectimens | Stricly implement SOP |
|
|
|
| |
A5. Emergency disease control |
|
|
|
|
|
|
Provison of disinfectant, PPE and disease control equipment | Rò rỉ do ẩm mốc | Hướng dẫn bảo quản, sử dụng |
| PCU |
| PPMU |
Tổng kinh phí |
|
| 225.250 USD |
|
|
|
6. Responsibilities and reporting
6.1. Responsibilities
The agencies relevant to the environmental management and the role and function of each agency will be described in the table as followed:
Table XX. Agencies concerning to the environmental management
Agencies | Responsibility |
Department of Natural Resources and Environment (DONRE) | - Supervising the implementation of Laws, regulations and coercing on environment protection - Making, implementing the environmental policy and schedule on environmental protection - Establishing/ Coercing the criteria of waste's discarding - Guideline document on environment - Appraising the environment reports - Solving environmental problems |
Department of Agriculture and Rural Development | - Implementing the reduction measures during the operating period of the project - Reporting periodically on the changes of environment |
Department of Health | - Laws, regulations and coercing on the public health protection. - Environmental policy, schedule of implementation on the public health protection - Guideline documents on the public health protection - Participating in appraising the environment reports - Solving environmental problems which might affect to the public health |
PCU/PPMU | - Executing the project - Running the project during the construction period, which includes the issues related to the environment - Appointing one staff who is responsible for the environment issues. - Implementing the pollution's reduction measures - Considering and satisfying the reduction measures of the environmental monitoring report |
6.2. Reporting
The PPMU will report the environmental compliance to PCU every 6 months.
The PCU needs to develop a systematic and simple format for reporting safeguards activities for supervisory mission reports, semi-annual reports, annual reports, and completion reports.
7. Tham vấn các bên liên quan và công bố thông tin trong khu vực dự án:
Khi xây dựng kế hoạch quản lý môi trường dự án AF, Bản kế hoạch này đã được tham khảo các cơ quan có liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý dự án các tỉnh dự án có liên quan và có sự góp ý của Ngân hàng Thế giới.
Ngày 20/1/2011, Ban Điều phối dự án đã gửi bản kế hoạch này cho các đơn vị có liên quan như Ban quản lý Dự án 11 tỉnh dự án, đặc biệt hai tỉnh Hà Nội, Lạng Sơn, các phòng thí nghiệm Trung ương và vùng.
8. Kết luận và kiến nghị
Dự án bổ sung nguồn vốn sẽ góp phần quan trọng trong việc duy trì và củng cố những kết quả đã đạt được trong dự án VAHIP trong giai đoạn 2007-2010. Ngoài việc tiếp tục khống chế dịch cúm gia cầm, dự án sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác thú y, góp phần cải thiện môi trường buôn bán gia cầm, hạn chế các tổn thất về kinh phí và sức khỏe con người.
Mục tiêu của dự án nhằm giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Do vậy, trong quá trình thực hiện, dự án sẽ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường để hạn chế tối đa các tác động xấu trong quá trình vận hành dự án.
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng và tác động môi trường, dự án sẽ thực hiện các biện pháp kỹ thuật, giám sát, quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình triển khai dự án; đồng thời đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi trường của WB và Việt Nam. Hầu hết các hoạt động trong kế hoạch này là các hoạt động lồng ghép trong kế hoạch tổng thể dự án AF. Tổng kinh phí để thực hiện các hoạt động này là $225.250, trong đó phần lớn đã được dự toán trong các hoạt động của dự án. Số còn lại là chi phí cho các hoạt động thực hiện kế hoạch giám sát môi trường.
Để phối hợp triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2011-2014, đề nghị các PPMU cũng như chính quyền địa phương, người dân hưởng lợi phối hợp thực hiện. Đề nghị dự án hỗ trợ kinh phí để kế hoạch trên được thực hiện.
- 1Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 2Thông tư 04/2007/TT-BKH hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Thông tư 49/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nước ngoài thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị định 75/2009/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 6Quyết định 756/QĐ-BNN-HTQT năm 2011 phê duyệt sử dụng nguồn vốn bổ sung của Dự án Phòng chống dịch cúm gia cầm, cúm ở người và dự phòng đại dịch ở Việt Nam (VAHIP), giai đoạn 2011-2014 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 903/QĐ-BNN-HTQT năm 2011 về phê duyệt Báo cáo kế hoạch bảo vệ môi trường Dự án “Phòng chống dịch cúm gia cầm, cúm ở người và dự phòng đại dịch ở Việt Nam” (VAHIP) giai đoạn 2011-2014 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 903/QĐ-BNN-HTQT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/05/2011
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Diệp Kỉnh Tần
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết