Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 903/1997/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 1997 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 1074/TT-UB ngày 23 tháng 8 năm 1997 và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5827 BKH/VPTĐ ngày 17 tháng 9 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH:
I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG:
1. Mục tiêu chung:
Thành phố Đà Nẵng là một trong những trung tâm vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và của cả nước. Từng bước phát triển thành phố trở thành hiện đại; liên kết chặt chẽ về quy hoạch, kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội với các tỉnh miền Trung để thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bảo vệ môi trường, góp sức cùng cả nước mở rộng hợp tác, nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế nước ta trên thị trường khu vực và quốc tế.
2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng:
- Gắn với phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Tây nguyên để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
- Bảo đảm mối quan hệ hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Ưu tiên cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị một cách đồng bộ và hiện đại, tạo mối liên kết phát triển bền vững có hiệu quả giữa nội và ngoại thành; giữa thành phố Đà Nẵng với thành phố Huế và đô thị cổ Hội An (tỉnh Quảng Nam); giữa thành phố Đà nẵng với các tỉnh miền Trung và Tây nguyên, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh kinh tế công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng; đồng thời chú trọng phát triển kinh tế biển, phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, thực hiện từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
- Phát triển nguồn nhân lực, thực hiện tốt các vấn đề xã hội, tạo việc làm, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân.
- Giữ vững kỷ cương, trật tự công cộng, an toàn xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
Hạn chế mức tăng dân số tự nhiên đến năm 2000 xuống khoảng 1,5% và thời kỳ 2001 - 2010 khoảng 1,2%.
Quy mô dân số thành phố đến năm 2000 khoảng 73,6 vạn người và đến năm 2010 khoảng 1 triệu người.
Hướng phát triển nguồn nhân lực: nâng cao thể lực, nâng cao dân trí của dân cư thành phố, đưa tỷ lệ lao động kỹ thuật đạt khoảng 25% (năm 2000) và trên 40% (năm 2010).
2. Phát tiển các ngành kinh tế:
a) Về công nghiệp:
- Nhanh chóng hình thành các nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn trên cơ sở phát triển những ngành có lợi thế về thị trường, lao động, nguyên liệu, với quy mô vừa và lớn, thiết bị và công nghệ tiên tiến, hiện đại. Ưu tiên đầu tư phát triển những ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn hướng vào xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng thay thế nhập khẩu.
- Cải tạo mở rộng đầu tư chiều sâu những xí nghiệp tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp tập trung đã được phê duyệt như Liên Chiểu, Hoà Khánh, An Đồn. Chuẩn bị điều kiện để phát triển một số khu cụm công nghiệp khác. Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp tập trung để tạo điều kiện thu hút đầu tư.
b) Về thương mại:
- Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành đầu mối giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Phát triển các kho trung chuyển, hệ thống bán buôn, hình thành một số trung tâm thương mại, xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm giao lưu hàng hoá của miền Trung.
c) Về du lịch:
- Đa dạng hoá các loại hình du lịch, xây dựng các khu du lịch ven biển kết hợp với du lịch núi; quy hoạch phát triển du lịch từ bán đảo Sơn Trà đến sông Hà Sấu và du lịch ven hai bờ sông Hàn; phát triển du lịch quốc tế song song với phát triển du lịch nội địa.
- Gắn du lịch của thành phố Đà Nẵng với chuỗi du lịch từ thành phố Huế tới khu đô thị cổ Hội An để tạo thành một trong những vùng phát triển du lịch trọng điểm của cả nước.
- Phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, di tích văn hoá Chàm để tăng sức hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
d) Về nông, lâm, ngư nghiệp:
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá và thâm canh cao. Chú trọng phát triển các loại rau, quả sạch và chế biến thực phẩm.
- Phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm, lấy chăn nuôi theo hộ gia đình làm nòng cốt. Coi trọng chất lượng gia súc đáp ứng nhu cầu thị trường thành phố và xuất khẩu.
- Phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp đi đôi với xây dựng nông thôn mới.
- Bảo vệ, khôi phục rừng tự nhiên, phát triển trồng rừng trên đất trống đồi trọc, trồng rừng phòng hộ và rừng cảnh quan ven biển theo phương thức kết hợp cây lâm nghiệp với cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi đại gia súc. Xây dựng và bảo vệ rừng trên bán đảo Sơn Trà thành vườn rừng Quốc gia. Coi trọng việc xây dựng, bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ - hải sản ven biển, xây dựng các đội tàu mạnh đánh bắt cá xa bờ với phương tiện kỹ thuật hiện đại và bảo đảm cơ sở hậu cần cho đánh bắt lâu dài trên biển.
- Xây dựng cảng cá Thuận Phước, chuẩn bị xây dựng âu thuyền Thọ Quang - Nại Hiên Đông.
3. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
Xây dựng mới đi đôi với nâng cấp cải tạo hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn. Cải tạo và nâng cấp hệ thống giao thông; thực hiện các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải; hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc trong thành phố, các khu công nghiệp tập trung, các khu du lịch; giải quyết giao thông và nước sạch nông thôn; chống ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt, đặc biệt trong đô thị và các bãi biển có điều kiện phát triển du lịch.
a) Giao thông:
Cải tạo, nâng cấp, xây dựng cảng Tiên Sa, cảng sông Hàn, cảng Liên Chiểu, sân bay Đà Nẵng, hệ thống đường nội thành, đường 14B từ cảng Tiên Sa đến cầu Nguyễn Văn Trỗi, hệ thống giao thông tư thành phố tới các khu công nghiệp tập trung, khu du lịch Bà Nà, cầu Tuyên Sơn, cầu qua sông Hàn, cầu Nguyễn Văn Trỗi, cầu Cẩm lệ.
b) Cấp nước:
- Xây dựng nhà máy nước Cẩm Đại và nhà máy nước gần sông Cu Đê, nâng công xuất trạm cấp nước Sơn Trà.
- Phấn đấu đến năm 2000 khu vực nông thôn đạt 70% và năm 2010 đạt 95% số hộ được dùng nước sạch.
c) Cấp điện:
- Nâng cấp và xây dựng các trạm biến áp, hệ thống lưới điện phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, du lịch và sinh hoạt của thành phố.
- Điện khí hoá khu vực nông thôn, phấn đấu đến năm 2000 đạt 95% và năm 2010 đạt 100% số hộ dân có điện thắp sáng.
d) Bưu chính viễn thông:
- Phát triển mạng lưới thông tin liên lạc, phấn đấu đạt 10 máy điện thoại/100 dân vào năm 2000 và 38 máy/100 dân vào năm 2010.
4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống giáo dục, đào tạo để đáp ứng yêu cầu nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố và khu vực. Phát triển hệ thống trường dạy nghề, phấn đấu đến năm 2000 tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt khoảng 25%.
- Phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân, nâng cấp các bệnh viện hiện có, xây dựng một trung tâm chẩn đoán y khoa và bệnh viện đa khoa hiện đại, thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình. Phấn đấu đến năm 2000 thanh toán được các bệnh bại liệt, sốt rét, uốn ván sơ sinh; đến năm 2000 thanh toán bệnh phong, giảm đến mức thập nhất các bệnh thiếu vitanim A, lao, suy dinh dưỡng và rối loạn do thiếu i ốt.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng hệ thống phát thanh truyền hình, các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao. Vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ tệ nạn xã hội.
5. Phát triển đô thị và nông thôn:
- Phát triển không gian đô thị theo hướng Tây - Tây bắc dọc theo sông Cu Đê đến Trường định và hướng Tây - Tây Nam theo Quốc lộ 1A và 14B về phía các xã Hoà Thọ, Hoà Phát.
- Nội thành Đà Nẵng có thể chia thành 5 khu vực: Khu vực Trung tâm (Quận Hải Châu và Thanh Khê); quận Liên Chiểu; quận Sơn Trà; quận Ngũ Hoành Sơn và khu vực phát triển mới (bao gồm phường Khuê Trung, xã Hoà Phát, xã Hoà Thọ).
- Hình thành các điểm dân cư đô thị gắn với huyện lỵ, các khu công nghiệp tập trung, hình thành hệ thống đô thị vệ tinh để giảm áp lực về dân số và cơ sở hạ tầng đối với đô thị trung tâm.
- Quy hoạch cải tạo vùng nông thôn kết hợp với việc hình thành và phát triển mạng lưới trung tâm xã.
Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chủ trì phố hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, lập quy hoạch sử dụng đất thành phố, các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để điều hành và quản lý phát triển thành phố theo định hướng đã đề ra.
Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các cơ chế, chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của thành phố nhằm huy động được các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, huy động vốn, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực, phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Chỉ thị 32 /1998/CT-TTg về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 230/TTg năm 1996 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 761/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 4Quyết định 184/1998/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên giai đoạn từ nay tới năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 113/2001/QĐ-TTg phê duyệt (điều chỉnh) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà nẵng thời kỳ 2001 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kết luận 75-KL/TW năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá IX "Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Chỉ thị 32 /1998/CT-TTg về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 3Quyết định 230/TTg năm 1996 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 761/1997/QĐ-TTg năm 1997 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 5Quyết định 184/1998/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên giai đoạn từ nay tới năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kết luận 75-KL/TW năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá IX "Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quyết định 903/1997/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 903/1997/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/10/1997
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra