- 1Quyết định 19/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 45/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 02/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi trụ sở Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Luật Công chứng 2014
- 2Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
- 3Thông tư 04/2015/TT-BTP về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 299/QĐ-BTP năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 172/NQ-CP về chính sách phát triển nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 10Công văn 1615/BTP-BTTP năm 2021 về triển khai Nghị quyết 172-NQ/CP về chính sách phát triển nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 895/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 14 tháng 7 năm 2022 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 04 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng;
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 895/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Luật Công chứng số ngày 20/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch, ngày 19 tháng 11 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 172/NQ-CP về chính sách phát triển nghề công chứng (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 172/NQ-CP), tại điểm d khoản 2 mục I Nghị quyết số 172/NQ-CP nêu định hướng: “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với nghề công chứng, bảo đảm vai trò định hướng, điều tiết của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng; gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương trong việc kiểm soát phát triển tổ chức hành nghề công chứng; chuẩn hóa quy trình, thủ tục công chứng cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường điện tử; nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các bộ, ngành với Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính; đấu tranh phòng chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp. Phát huy trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, nhất là trong việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng”; đồng thời các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện được nêu tại điểm b khoản 3 mục II, cụ thể: “Xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp tục xã hội hóa hoạt động công chứng, bảo đảm phát triển nghề công chứng phù hợp với định hướng của Luật Công chứng, Nghị quyết này và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”.
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh tại điểm g, mục 1 phần III Nghị quyết số 172/NQ-CP; Quyết định 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP; Công văn số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP; Kế hoạch số 904/KH-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Cao Bằng triển khai Nghị quyết số 172/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, tại điểm 3.2 mục 3 phần II Kế hoạch đã xác định nhiệm vụ thực hiện cụ thể: “Xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp tục xã hội hóa hoạt động công chứng, bảo đảm phát triển nghề công chứng phù hợp với định hướng của Luật Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”.
Để tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng, đáp ứng yêu cầu tiếp tục xã hội hóa hoạt động công chứng, phát triển nghề công chứng phù hợp với định hướng của Luật Công chứng năm 2014, Nghị quyết số 172/NQ-CP, thì việc xây dựng và ban hành Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 04 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng;
Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Công văn số 1615/BTP-BTTP ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Kế hoạch số 904/KH-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Cao Bằng triển khai Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Thực tiễn xây dựng Đề án
Cao Bằng là tỉnh miền núi phía Bắc, có tổng diện tích đất tự nhiên 67.724,62 km, dân số trên 53 vạn người, có trên 333 đường biên giới giáp với khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc); có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố và 09 huyện với 161 xã, phường, thị trấn.
Thực hiện Luật Công chứng ngày 20/6/2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, sau hơn 07 năm triển khai thực hiện Luật Công chứng, hoạt động công chứng đã đi vào nền nếp, đạt nhiều kết quả cụ thể, đóng góp tích cực vào việc thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng; đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, giá trị sử dụng bản dịch, góp phần tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi, tin cậy cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại và góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 04 tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động (01 Phòng Công chứng trực thuộc Sở Tư pháp và 03 Văn phòng công chứng hoạt động theo loại hình công ty hợp danh) với 09 công chứng viên tham gia hành nghề.
Theo kết quả thống kê từ năm 2019 đến năm 2021, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đã thực hiện công chứng được 15.608 hợp đồng, giao dịch; chứng thực 161.745 việc; tổng số phí công chứng, phí chứng thực thu được trên 8,2 tỷ đồng. Tổng số tiền nộp thuế và nộp ngân sách nhà nước 1.779.041.963 đồng.
Hoạt động công chứng trong những năm qua đã đóng góp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc xã hội hóa hoạt động công chứng đã giảm được gánh nặng biên chế và chi ngân sách đối với Nhà nước, đồng thời giải quyết công việc cho nhiều người lao động; tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin cậy cho hoạt động đầu tư, kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Những kết quả đạt được đã khẳng định hoạt động công chứng ngày càng hiệu quả mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Việc phát triển các tổ chức hành nghề công chứng không gắn với địa bàn dân cư, hầu hết tập trung tại trung tâm thành phố Cao Bằng, đối với địa bàn các huyện, đặc biệt là những huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, chưa có tổ chức hành nghề công chứng hoạt động, chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi có nhu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch; quá trình hoạt động hành nghề xuất hiện tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, chạy theo lợi nhuận gây ảnh hưởng đến uy tín của nghề công chứng trong xã hội; chất lượng hoạt động hành nghề của đội ngũ công chứng viên tuy đã được nâng lên nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về chuyên môn nghiệp, vụ; một số cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động công chứng cũng như giá trị pháp lý của các văn bản công chứng; việc ứng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng còn chưa tương xứng với sự phát triển của nghề công chứng, thiếu sự liên kết, tích hợp giữa Cơ sở dữ liệu công chứng với các dữ liệu của các ngành có liên quan (Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở...). Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng có lúc chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn; sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành chưa được đồng bộ, thống nhất; nguồn lực dành cho công tác quản lý chưa được đảm bảo; Hội công chứng viên chưa phát huy vai trò, trách nhiệm tự quản trong thực tiễn... Những vấn đề trên ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của nghề công chứng, gây mất trật tự an toàn xã hội.
Nguyên nhân của những tồn tại trên chủ yếu là do nhận thức của một số cơ quan, tổ chức, cá nhân về hoạt động công chứng chưa đầy đủ; cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động công chứng chưa toàn diện, chưa sát với thực tế để thúc đẩy hoạt động công chứng phát triển. Đồng thời, thực tiễn hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng cũng đang phát sinh những vấn đề mới đòi hỏi phải tăng cường và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước đối với hoạt động này để đem lại hiệu quả cho quản lý nhà nước về công chứng đảm bảo phát triển lành mạnh, đúng định hướng, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của người dân trên địa bàn tỉnh. Mặt khác năng lực quản trị, tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp còn có điểm hạn chế, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của đội ngũ công chứng viên; còn nể nang, chưa dám đấu tranh, tố cáo những vi phạm trong hoạt động hành nghề công chứng.
Vì vậy, việc tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu tiếp tục xã hội hóa hoạt động công chứng; phát triển các tổ chức hành nghề công chứng theo định hướng điều tiết của Nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thành lập Văn phòng công chứng tại các địa bàn chưa có tổ chức hành nghề công chứng hoạt động, đặc biệt là các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn theo tinh Nghị quyết 172/NQ-CP là phù hợp với yêu cầu và thực tiễn tại tỉnh Cao Bằng.
1. Quan điểm
1.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, bảo đảm vai trò định hướng, điều tiết của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng; gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công chứng trong việc kiểm soát phát triển tổ chức hành nghề công chứng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, từng bước đáp ứng yêu cầu công chứng trong thời kỳ mới.
1.2. Nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các sở, ban, ngành với Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính; đấu tranh phòng chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp. Phát huy trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, nhất là trong việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường các giải pháp quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội hóa hoạt động công chứng, bảo đảm phát triển nghề công chứng ổn định, bền vững, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; đổi mới hoạt động công chứng phù hợp với định hướng của Nghị quyết số 172/NQ-CP và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong công cuộc cải cách tư pháp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Cụ thể hóa đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nghề công chứng ổn định, bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Chiến lược cải cách tư pháp và các Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Có các giải pháp hỗ trợ phát triển nghề công chứng, đồng thời kiểm soát phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh ổn định, bền vững, phân bổ hợp lý gắn với địa bàn dân cư; đấu tranh phòng, chống các các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng, phòng chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng.
Phát huy trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, nhất là trong việc đấu tranh ngăn chặn các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp của công chứng.
3. Yêu cầu Đề án
Việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng phù hợp với chủ trương, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng. Thể chế hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng về xã hội hóa hoạt động công chứng theo bước đi và lộ trình phù hợp, phát huy vai trò của công chứng trong phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp đối với hoạt động công chứng.
Việc triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu phát triển nghề công chứng của từng địa bàn.
1.1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền về công chứng
Tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước về công chứng, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về ý nghĩa, vị trí, vai trò của công chứng.
Phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý nhà nước về công chứng. Nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các Sở, ngành với Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Hội công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị quyết số 172/NQ-CP và Kế hoạch số 904/KH-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Cao Bằng triển khai Nghị quyết số 172/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.3. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thanh tra, kiểm tra tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương để kịp thời phát hiện, xử lý, uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và trật tự cho hoạt động công chứng, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật công chứng của các công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về công chứng và Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành xử lý các vi phạm trong việc công chứng hợp đồng, giao dịch, đặc biệt tình trạng công chứng “khống”, công chứng “treo”, công chứng “chờ”, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong các tổ chức hành nghề công chứng, chuyển cơ quan điều tra xử lý hình sự các vi phạm về hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Tăng cường sự giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; các cơ quan liên quan trong việc thi hành Luật Công chứng tại địa phương để kịp thời chấn chỉnh và có những chỉ đạo phù hợp nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện Luật Công chứng đạt hiệu quả, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời, cần có cơ chế giám sát lẫn nhau giữa các tổ chức hành nghề công chứng và các công chứng viên trong quá trình hoạt động hành nghề. Theo đó, trong quá trình hoạt động hành nghề, các tổ chức hành nghề công chứng và các công chứng viên khi phát hiện hành vi vi phạm của tổ chức hành nghề công chứng hoặc công chứng viên khác cần kịp thời báo cáo kèm theo các tài liệu chứng minh cho Hội Công chứng viên tỉnh để đề nghị Sở Tư pháp xem xét, xử lý theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Hội công chứng viên tỉnh, các tổ chức hành nghề công chứng.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc việt Nam tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.4. Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho người thực hiện quản lý nhà nước về công chứng; phát triển nguồn công chứng viên. Thường xuyên rà soát, đánh giá về năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về công chứng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kịp thời hoặc có phương án chuyển đổi vị trí công tác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đề ra, đảm bảo chất lượng cho hoạt động tham mưu quản lý nhà nước về công chứng.
Thường xuyên rà soát, cử viên chức, người đủ điều kiện tham gia các khóa đào tạo công chứng viên để tạo nguồn.
Thường xuyên trao đổi, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để kịp thời nắm bắt tình hình, hoạt động cũng như những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng; xử lý nghiêm công chứng viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động hành nghề công chứng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức hành nghề công chứng; các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.5. Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tăng cường hoạt động quản lý, cung cấp, cập nhật, khai thác, sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu công chứng nhằm kết nối, chia sẻ dữ liệu, trao đổi thông tin nhằm bảo đảm an toàn thông tin cho công chứng viên khi hành nghề, ngăn chặn các hành vi giả mạo, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa giao dịch, giúp phòng ngừa rủi ro cho người dân tham gia giao dịch theo Quy chế phối hợp quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.6. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về công chứng và hành nghề công chứng ở địa phương
Thường xuyên rà soát để kịp thời kiến nghị, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng, tạo hành lang pháp lý đáp ứng yêu cầu phát triển nghề công chứng ổn định, bền vững. Thường xuyên rà soát các tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi trụ sở Văn phòng công chứng được quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh Cao Bằng (gọi tắt là Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND) để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Thực hiện chuẩn hóa các thủ tục hành chính cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
1.7. Thực hiện thí điểm tích hợp phần mềm Cơ sở dữ liệu công chứng với phần mềm Cơ sở dữ liệu về đất đai và các phần mềm khác có liên quan trên địa bàn tỉnh, nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động công chứng
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan; các tổ chức hành nghề công chứng.
- Thời gian thực hiện: Khi có hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
1.8. Định hướng phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát gắn với địa bàn dân cư, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức; không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện.
Khuyến khích việc thành lập Văn phòng công chứng ở các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn để đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.9. Tiếp tục đổi mới hoạt động Phòng Công chứng sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Đề án số 12-ĐA/TU ngày 08/11/2018 về sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, đảm bảo tinh gọn, cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong cung cấp dịch vụ công chứng
Thực hiện chặt chẽ quy trình thẩm tra hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ thay đổi địa điểm trụ sở Văn phòng công chứng sang đơn vị hành chính khác phải phù hợp với tiêu chí theo quy định của Trung ương và của tỉnh, bảo đảm tính khả thi, hoạt động ổn định, bền vững của Văn phòng công chứng sau khi được thành lập.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.10. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng
Duy trì việc sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh, tạo cơ sở dữ liệu để chia sẻ, khai thác, tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng.
Các tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất để cài đặt và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực; tổ chức quản lý việc khai thác, sử dụng các tính năng của Phần mềm phục vụ cho việc quản lý hoạt động công chứng, chứng thực tại tổ chức mình.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Nguyên tắc phát triển tổ chức hành nghề công chứng
Phát triển tổ chức hành nghề công chứng đảm bảo tính ổn định, bền vững, phân bổ hợp lý gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội theo từng địa bàn cấp huyện.
Việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở Văn phòng công chứng phải phù hợp với quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND.
3. Nâng cao vai trò trách nhiệm tự quản của Hội Công chứng viên tỉnh
3.1. Hội Công chứng viên tỉnh thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Hội và pháp luật về công chứng.
Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng và Quy chế phối hợp, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ của Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, Nội quy, Quy chế hoạt động của Hội.
Thực hiện nghiêm quy định về thủ tục gia nhập, rút tên hội viên, chuyển hội viên theo quy định của Hội đồng Công chứng viên toàn quốc.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; chuẩn bị công tác tổ chức Đại hội Hội Công chứng viên tỉnh lần thứ III, nhiệm kỳ 2024-2027 và các nhiệm kỳ tiếp theo.
Kịp thời thông tin, báo cáo Sở Tư pháp những hành vi vi phạm và các hình thức xử lý vi phạm của Hội đối với công chứng viên trong quá trình hoạt động hành nghề.
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh thông qua việc xây dựng và ký kết Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.2. Công tác phối hợp giữa Hội công chứng viên với Sở Tư pháp
Hội Công chứng viên tỉnh tăng cường phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai các văn bản pháp luật có liên quan đến hành nghề công chứng nhằm nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, quy tắc ứng xử, đạo đức hành nghề công chứng cho công chứng viên.
Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng; rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng.
Trao đổi, cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng và công chứng viên.
Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
Tùy từng địa bàn cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định các biện pháp hỗ trợ về trụ sở đối với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Khi có phát sinh.
5. Nguồn kinh phí xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án
Kinh phí triển khai thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán giao hàng năm cho Sở Tư pháp và các đơn vị liên quan, các đơn vị thực hiện chủ động lồng ghép các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để triển khai nhiệm vụ được giao.
1. Sở Tư pháp
Chủ động tham mưu thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao chủ trì, các nhiệm vụ được giao phối hợp trong Đề án; Kế hoạch số 904/KH-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Cao Bằng triển khai Nghị quyết số 172/NQ-CP và Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tự pháp kết quả thực hiện Đề án; đồng thời tham mưu UBND tỉnh thực hiện sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hướng dẫn các đơn vị, địa phương về chính sách tài chính đối với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Trên cơ sở dự toán hàng năm của Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan xây dựng, căn cứ khả năng ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí vận hành, nâng cấp và duy trì Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo quy định.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo các điều kiện về nguồn nhân lực để tổ chức thực hiện Đề án. Tham mưu thực hiện chuyển đổi hoạt động của Phòng công chứng sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Đề án số 12-ĐA/TU ngày 08/11/2018 về sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Thực hiện quản lý nhà nước đối với Hội công chứng viên tỉnh theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về công chứng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Hướng dẫn các hoạt động liên quan đến biện pháp bảo đảm theo Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được ban hành kèm theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn về Sở Tư pháp ngay sau khi ban hành văn bản.
Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành liên quan nghiên cứu triển khai thí điểm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu về đất đai, nhà ở, doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu công chứng bảo đảm việc kết nối liên thông giữa các Sở, ban, ngành có liên quan với các tổ chức hành nghề công chứng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp và với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của ngành; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; quản lý hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận hành Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực, đảm bảo an ninh an toàn hệ thống dữ liệu để phục vụ cho việc khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng; thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng lợi dụng hoạt động công chứng để phạm tội; về dấu hiệu, hành vi vi phạm của công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh.
Thông tin cho Sở Tư pháp biết khi có Quyết định khởi tố bị can, Quyết định đình chỉ điều tra đối với công chứng viên để Sở Tư pháp thực hiện thủ tục tạm đình chỉ hành nghề đối với công chứng viên vi phạm theo quy định của Luật Công chứng.
Phối hợp cung cấp thông tin, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn về Sở Tư pháp để cập nhật thông tin lên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp, làm lành mạnh thị trường công chứng.
Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi theo quy định pháp luật để công chứng viên lấy chữ ký theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người yêu cầu công chứng bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án hình sự tại trại tạm giam, nhà tạm giữ.
7. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Phối hợp cung cấp thông tin, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn; thông tin về kê biên, giải tỏa tài sản kê biên đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng về Sở Tư pháp ngay sau khi ban hành văn bản để cập nhật thông tin lên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
8. Cục Thuế tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế, chế độ quản lý, sử dụng biên lai, hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai các giải pháp chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh.
9. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án này. Tham gia góp ý về tính hiệu quả của việc phát triển Văn phòng công chứng; đề xuất các biện pháp phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định.
Cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị của cử tri, các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động hành nghề công chứng tại địa phương.
10. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Phối hợp thực hiện việc cung cấp thông tin về các quyết định phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, tài sản đang bị kê biên, giải quyết tranh chấp, quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, thay đổi hiện trạng tài sản và văn bản thay đổi, bổ sung, hủy bỏ các quyết định này đến Sở Tư pháp biết theo quy định.
11. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Kịp thời thông tin bằng văn bản đến Sở Tư pháp các vụ việc tranh chấp liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã công chứng do công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh thực hiện.
Gửi các Quyết định, bản án của Tòa án liên quan đến công chứng viên để Sở Tư pháp thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng.
Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố gửi các quyết định kê biên tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp và các quyết định thay đổi, bổ sung, hủy bỏ các quyết định trên đến Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực được kịp thời.
12. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Cao Bằng
Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định pháp luật về công chứng và các văn bản pháp luật liên quan.
Tổ chức thực hiện công tác Thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng, quy định của pháp luật dân sự, công chứng, chứng thực.
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
13. Các tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên
Thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức, hành nghề công chứng; Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
Người đứng đầu các tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo đội ngũ công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình nâng cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ các quy định pháp luật, quy tắc đạo đức hành nghề trong hoạt động công chứng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động nội bộ.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công chứng của Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành có liên quan.
14. Hội Công chứng viên tỉnh
Phát huy vai trò tự quản của Hội Công chứng viên trong việc giám sát hoạt động hành nghề của các công chứng viên; kịp thời phát hiện các tiêu cực trong hoạt động công chứng, kiên quyết đấu tranh với hành vi vi phạm, ứng xử không đúng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; xử lý nghiêm hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công chứng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
15. Công tác thông tin, thống kê, báo cáo
Các cơ quan, đơn vị, địa phương, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, thông tin, thống kê đầy đủ các số liệu và báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc triển khai Đề án, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai Đề án, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và cơ quan liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 13/2022/QĐ-UBND quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi địa điểm trụ sở Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Kế hoạch 382/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh triển khai thực hiện dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính và nâng cấp Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công chứng, chứng thực” theo Quyết định 130/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 3495/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2022-2025
- 6Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2025
- 1Luật Công chứng 2014
- 2Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
- 3Thông tư 04/2015/TT-BTP về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 299/QĐ-BTP năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 172/NQ-CP về chính sách phát triển nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 19/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Công văn 1615/BTP-BTTP năm 2021 về triển khai Nghị quyết 172-NQ/CP về chính sách phát triển nghề công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 12Quyết định 45/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 13Quyết định 02/2022/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi trụ sở Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Quyết định 13/2022/QĐ-UBND quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi địa điểm trụ sở Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Kế hoạch 382/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh triển khai thực hiện dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính và nâng cấp Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công chứng, chứng thực” theo Quyết định 130/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 16Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 17Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 18Quyết định 3495/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2022-2025
- 19Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2025
Quyết định 895/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 895/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lê Hải Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực