- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 2Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 3Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 4Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 7Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp với cơ quan liên quan trong việc quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2004/QĐ-UB | Hưng Yên, ngày 03 tháng 11 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KCN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 16/11/2003;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ thông báo số 614/TB-UB ngày 16/8/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy chế tiếp nhận và quản lý dự án đầu tư vào khu công nghiệp, quy định ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp của tỉnh;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, và các Nghị định số 12/2000/NĐ-Cp ngà 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý các KCN Hưng Yên tại Tờ trình số 67/TT-BQL ngày 25/8/20004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “ Quy chế tiếp nhận và quản lý đầu tư và các KCN tỉnh Hưng Yên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý các KCN Hưng Yên, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các công ty xây dựng hạ tầng KCN, các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các KCN của tỉnh Hưng Yên căn cứ quyết định thi hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN
Ban hành kèm theo Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 03/11/2004 của UBDN tỉnh Hưng Yên
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định cụ thể quá trình tiếp nhận, quản lý các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện thủ tục hành chính trong công tác quản lý nhà nước theo nguyên tắc “ một cửa” nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào các KCN tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Các KCN quy định trong quy chế này là các KCN trên địa bàn tỉnh được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và được UBND tỉnh quyết định thành lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng.
Dự án đầu tư là dự án của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các KCN thuộc nhiệm vụ quản lý của Ban Quanrl ý các KCN Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Ban QL các KCN) trong phạm vi ủy quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh Hưng Yên.
Dự án đầu tư không được ủy quyền cho Ban QL các KCN (dự án nhóm A, dự án đầu tư nước ngoài có vốn đầu tư trên 40 triệu USD…), việc tiếp nhận hồ sơ dự án, thẩm định cấp phép đầu tư và quản lý dự án thực hiện theo quy định chung của pháp luật.
Điều 3. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với các KCN và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Ban QL các KCN là cơ quan trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quyết định số 67/2003/QĐ-UB ngày 26/12/2003 của UBND tỉnh Hưng Yên.
Các cơ quan chức năng của tỉnh, chính quyền các địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban QL các KCN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với KCN.
Chương II
VẬN ĐỘNG ĐẦU TƯ, TIẾP NHẬN DỰ ÁN
Điều 4. Ban QL các KCN phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty phát triển hạ tầng tổ chức quảng bá, vận động đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 5. Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân chủ động vận động đầu tư vào các khu công nghiệp. Khi có nhà đầu tư đến tìm hiểu đầu tư vào tỉnh, các đơn vị, cá nhân giới thiệu đến làm việc với Ban QL các KCN để được hướng dẫn chi tiết về vị trí đất xây dựng và các thủ tục xin phép đầu tư.
Điều 6. Ban QL các KCN có nhiệm vụ:
- Trực tiếp hướng dẫn nhà đầu tư hoàn tất thủ tục đầu tư vào các KCN theo quy định của Nhà nước.
- Tiếp nhận đơn xin phép đầu tư và hồ sơ dự án đầu tư, chủ trì tổ chức thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư (đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài), quyết định chấp thuận đầu tư (đối với các dự án đầu tư trong nước) cho nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các KCN.
Điều 7. Hồ sơ dự án đầu tư:
1. Đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, gồm:
- Đơn đăng ký cấp phép đầu tư, kèm theo thiết kế cơ sở công trình xây dựng và dây chuyền công nghệ.
- Các chứng nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của chủ đầu tư.
- Hợp đồng sơ bộ về thuê lại đất ký với công ty phát triển hạ tầng KCN.
- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ công ty liên doanh, hoặc Điều lệ Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hồ sơ được lập thành 03 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc.
2. Đới với dự án thuộc diện thẩm định cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, gồm:
- Đơn xin cấp phép đầu tư.
- Dự án đầu tư, kèm theo thiết kế cơ sở công trình xây dựng và dây chuyền công nghệ.
- Các chứng nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của chủ đầu tư.
- Hợp đồng sơ bộ về thuê lại đã ký với Công ty phát triển hạ tầng KCN.
- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ công ty liên doanh, hoặc Điều lệ công ty 100% vốn nước ngoài, hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hồ sơ được lập thành 08 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc.
3. Đối với dự án đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, gồm:
- Đơn xin cấp phép đầu tư.
- Dự án đầu tư, kèm theo thiết kế cơ sở công trình xây dựng và dây chuyền công nghệ.
- Các chứng nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của chủ đầu tư.
- Hợp đồng sơ bộ về thuê lại đất ký với Công ty phát triển hạ tầng KCN.
- Quyết định đầu tư của chủ đầu tư.
Hồ sơ được lập thành 06 bộ, trong đó ít nhất có 01 bộ gốc.
* Hồ sơ dự án đầu tư được nộp tại Ban QL các KCN. Trường hợp dự án phải xin ý kiến thẩm định của nhiều ngành, Ban QL các KCN có thể yêu cầu số bộ hồ sơ nhiều hơn các quy định trên.
Điều 8. Đối với các dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Ban QL các KCN xem xét hồ sơ, nếu đủ các điều kiện và thủ tục theo quy định thì cấp giấy phép đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không cần phải lấy ý kiến của các sở ngành.
Điều 9. Đối với các dự án còn lại, Ban QL các KCN chủ trì tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư, chấp thuận đầu tư theo quy trình sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án hợp lệ, Ban QL các KCN gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, các cơ quan được xin ý kiến phải trả lời bằng văn bản và gửi về Ban QL các KCN. Quá thời hạn trên, cơ quan nào không có ý kiến coi như đồng ý.
Trường hợp cần thiết, Ban QL các KCN có thể tổ chức hội nghị thẩm định để các cơ quan trực tiếp tham gia xem xét dự án. Biên bản kết luận Hội nghị là cơ sở để Ban QL các KCN quyết định đối với dự án.
Trường hợp cơ quan nào có ý kiến khác với kết luận tại hội nghị, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức hội nghị, cơ quan đó phải gửi ý kiến bằng văn bản về Ban QL các KCN.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ban QL các KCN hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư, quyết định chấp thuận đầu tư.
Thời hạn nêu trên không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi bổ sung hồ sơ xin cấp phép đầu tư.
Mọi yêu cầu của Ban QL các KCN đối với nhà đầu tư về sửa đổi, bổ sung hồ sơ được thực hiện bằng văn bản trong thời hạn là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau khi hết thời hạn nêu trên mà chưa cấp giấy phép đầu tư, chấp thuận đầu tư Ban QL các KCN thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, nêu rõ lý do, đồng thời gửi về các cơ quan liên quan.
Điều 10. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư, quyết định chấp thuận đầu tư, Ban QL các KCN gửi một bản gốc về UBND tỉnh và sao gửi các sở, ngành có liên quan trong tỉnh.
Chương 3
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 11. Ban QL các KCN là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý đối với các KCN, có nhiệm vụ:
- Theo dõi, giám sát và tổng hợp tình hình cấp phép đầu tư, triển khai dự án đầu tư trong các KCN, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong các KCN theo ủy quyền của các bộ ngành và UBND tỉnh.
- Cung cấp các thông tin, tài liệu về hoạt động của các doanh nghiệp KCN phục vụ công tác quản lý nhà nước cho các sở, ngành, chính quyền địa phương có liên quan.
- Phối hợp với các sở, ngành, chính quyền địa phương trong công tác quản lý nhà nước đối với các KCN và trong công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong các KCN.
Điều 12. Các sở, ngành thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các KCN theo chức năng và thẩm quyền, có nhiệm vụ:
- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư vào các KCN.
- Hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hình thành, triển khai, thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN theo lĩnh vực phụ trách.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 13. UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn có các KCN trên địa bàn thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm thực hiện công tác giải phóng mặt bằng phục vụ cho triển khai xây dựng KCN; phối hợp với các cơ quan chức năng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội cho KCN; giải quyết các vấn đề tranh chấp có liên quan đến địa phương mình.
Điều 14. Việc kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp KCN phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh. Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân lợi dụng chức danh Nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây phiền hà cho các doanh nghiệp.
Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong các KCN thuộc chuyên ngành nào thì sở, ngành đó chủ trì, có sự tham gia của Ban QL các KCN và các cơ quan có liên quan.
Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất các doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật và phải được cấp có thẩm quyền đồng ý. Sau khi kiểm tra, thanh tra, cơ quan thực hiện phải báo cáo bằng văn bản kết quả kiểm tra, thanh tra cho UBND tỉnh và sao gửi Ban QL các KCN để phối hợp thực hiện và quản lý KCN.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Ban QL các KCN Hưng Yên và các sở ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định của Quy chế này.
Điều 16. Các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quy chế này sẽ được xét khen thưởng hàng năm. Các đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của quy chế này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có những điều khoản chưa phù hợp hoặc cần phải điều chỉnh sẽ được xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp điều kiện thực tế trong từng thời kỳ.
- 1Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp với cơ quan liên quan trong việc quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 3323/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 3324/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 98/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu công nghiệp với cơ quan liên quan trong việc quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 2Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 3Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 4Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 7Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 3323/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 3324/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 98/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 89/2004/QĐ-UB về Quy chế tiếp nhận và quản lý dự án đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 89/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Đình Phách
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực