Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 888/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 25 tháng 3 năm 2016 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT ĐỐI TƯỢNG LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 04/TTr-LĐTBXH ngày 07 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 885/QĐ.CT-UBT ngày 27/3/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Đề án giải quyết người lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT ĐỐI TƯỢNG LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-UBND ngày 25/3/2016 của UBND tỉnh)
1. Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
2. Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17/6/2010;
3. Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
4. Căn cứ Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; Thông tư số 07/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
5. Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
6. Căn cứ Thông tư Liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Khái quát tình hình
Đồng Nai là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong những năm qua, dù chịu ảnh hưởng chung của sự suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tỉnh đã tập trung quyết liệt trong việc chỉ đạo điều hành và đã đạt được hầu hết các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển của tỉnh hàng năm; đồng thời giữ vững được an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo tốt chính sách an sinh xã hội và có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh những mặt tích cực đạt được còn một một số hạn chế như tình trạng người lang thang không có nơi cư trú ổn định, người lang thang xin ăn sinh sống nơi công cộng làm mất mỹ quan đô thị, trật tự xã hội, là môi trường cho các tệ nạn xã hội nảy sinh làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, đồng thời nguy cơ cao về xâm hại đặc biệt là trẻ em, phụ nữ. Để giải quyết tình trạng người lang thang không có nơi cư trú ổn định, người lang thang xin ăn sinh sống nơi công cộng ngày 27/3/2003 Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 885/QĐ.CT-UBT về việc phê duyệt “Đề án giải quyết người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”.
2. Kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2003 - 2015
a) Kết quả tập trung người lang thang, xin ăn: Từ khi triển khai thực hiện Đề án đến nay, toàn tỉnh đã tập trung giải quyết 2.297 người lang thang, xin ăn gồm 1.138 nữ, 1.159 nam; trong đó có 921 trẻ em, 127 người tâm thần, 201 người cao tuổi, 1.048 người trong độ tuổi lao động.
b) Kết quả giải quyết sau khi tập trung như sau
- Đối với người lang thang, xin ăn là người trong tỉnh:
Đã tập trung 248 lượt người, gồm 87 nữ, 161 nam (trong đó, có 20 trẻ em, 02 người tâm thần và 52 người cao tuổi và 174 người trong độ tuổi lao động); đã giải quyết 144 người, được gia đình làm đơn bảo lãnh về địa phương ổn định cuộc sống, 53 người không có người thân nhưng còn trong độ tuổi lao động, giải quyết cho về tự túc sau khi làm cam kết không tái diễn lang thang, xin ăn; 06 trường hợp người cao tuổi, người khuyết tật không xác định được gia đình chuyển các cơ sở bảo trợ xã hội để tiếp tục quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng, 43 người tự ý trốn khỏi Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa, hiện đang quản lý 02 người.
- Đối với người lang thang, xin ăn là người ngoài tỉnh:
Đã tập trung 853 lượt người (369 nữ, 484 nam), trong đó có 129 trẻ em, 136 người cao tuổi và 123 người tâm thần, 465 người trong độ tuổi lao động; đã giải quyết 445 người có gia đình làm đơn bảo lãnh về địa phương ổn định cuộc sống, 109 người không có người thân nhưng còn trong độ tuổi lao động cho về tự túc sau khi làm cam kết không tái diễn lang thang, xin ăn; chuyển 121 trường hợp là trẻ lang thang, người khuyết tật, người tâm thần, người cao tuổi không xác định nhân thân vào các cơ sở bảo trợ xã hội trong tỉnh để tiếp tục quản lý và chăm sóc nuôi dưỡng, 159 trường hợp tự ý trốn khỏi Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa, 07 trường hợp tử vong do bệnh, hiện đang quản lý 12 người.
- Đối với người lang thang, xin ăn là người có quốc tịch nước ngoài:
+ Người có quốc tịch Campuchia: Đã tập trung 1.193 lượt người (682 nữ, 511 nam). Đã tổ chức bàn giao Vương quốc Campuchia qua cửa khẩu Mộc Bài: 854 trường hợp (trong đó có 668 trẻ em); phối hợp Trung tâm Hỗ trợ Xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh để bàn giao Vương quốc Campuchia 75 trường hợp; 264 trường hợp tự ý trốn khỏi Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa.
+ Người có quốc tịch Trung Quốc: Có 03 trường hợp là người Trung Quốc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh liên hệ Tổng lãnh sự quán Trung Quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh để xác minh nhân thân, hiện đã bàn giao 03 trường hợp trên cho gia đình bảo lãnh về nước.
- Hiện nay, số đối tượng còn lại Phòng Hỗ trợ xã hội ban đầu - Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa tiếp tục quản lý và xác minh nhân thân.
c) Những thuận lợi, khó khăn và hạn chế
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp cùng với sự tham gia và hưởng ứng tích cực của các hội, đoàn thể, tổ chức xã hội, cộng đồng trong việc tuyên truyền tập trung người lang thang, ăn xin.
+ Việc thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội đã góp phần giúp những người có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng và góp phần làm giảm số lượng người lang thang, xin ăn trên địa bàn.
- Khó khăn, hạn chế
+ Đồng Nai là tỉnh có nhiều khu công nghiệp, có địa bàn giáp ranh Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tình trạng người nhập cư cao, trong đó có tình trạng người lang thang, xin ăn dẫn đến khó kiểm soát, quản lý.
+ Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa có biện pháp giải quyết xử lý kịp thời các đối tượng người lang thang, xin ăn.
+ Đối tượng lang thang, ăn xin thường tập trung nhiều vào các ngày lễ lớn, ngày Tết…, chủ yếu ở các chùa, các chợ phần đông là người cao tuổi, trẻ em và một số người trong độ tuổi lao động nhưng sức khỏe yếu, không có nghề nghiệp, lười lao động và học tập chỉ muốn đi xin ăn, xem xin ăn là một nghề để kiếm sống. Do đó, sau khi tập trung, giải quyết đưa về địa phương, số người tái phạm từ 02 đến 03 lần còn nhiều, đây là một trong những vấn đề khó xử lý trong công tác giải quyết người lang thang, ăn xin.
+ Hiện nay, một số nội dung trong Đề án không còn phù hợp với tình hình thực tế như: Quy trình, tập trung và xử lý người lang thang, xin ăn và kinh phí quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng theo quy định của Đề án kèm theo Quyết định số 885/QĐ.CT-UBT ngày 27/3/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai.
Từ những khó khăn, hạn chế nêu trên trên, để không còn tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh cần thiết phải xây dựng mới Đề án tập trung, giải quyết người lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh thay thế Đề án đính kèm Quyết định số 885/QĐ.CT-UBT ngày 27/3/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai.
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh: Đề án này quy định việc tập trung, quản lý và nuôi dưỡng tạm thời người lang thang, xin ăn; phân loại, giải quyết người lang thang, xin ăn sau khi tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Đối tượng áp dụng:
- Người lang thang xin ăn, người kết hợp công việc khác với việc xin ăn.
- Người tâm thần lang thang không xác định được thân nhân.
- Người dẫn dắt hoặc mang theo trẻ em; dẫn dắt người khuyết tật, bệnh tật, người cao tuổi để bán hàng rong hoặc lợi dụng để xin ăn.
- Các đối tượng xã hội khác sống lang thang không có nơi cư trú ổn định.
2. Mục tiêu
a) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của các cấp, các ngành trong việc giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội và mỹ quan đô thị của tỉnh. Có giải pháp tích cực để đưa người lang thang, xin ăn về lại địa phương, hòa nhập cộng đồng và hạn chế tình trạng tái diễn lang thang, xin ăn.
b) Tập trung, giải quyết kịp thời người lang thang, xin ăn; hạn chế mức thấp nhất tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh.
3. Quy trình tập trung, giải quyết
a) Quy trình tập trung đối tượng
- UBND xã, phường, thị trấn phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập trung đối tượng là người lang thang, xin ăn và lập hồ sơ ban đầu của đối tượng gồm:
+ Biên bản ghi nhận tiếp xúc ban đầu người lang thang, xin ăn của xã, phường, thị trấn nơi tập trung đối tượng.
+ Danh sách trích ngang đối tượng.
+ Biên bản bàn giao đối tượng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội bàn giao cho Phòng Hỗ trợ Xã hội ban đầu trực thuộc Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa (gọi tắt Trung tâm).
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp UBND xã, phường, thị trấn tổ chức đưa đối tượng (kèm theo hồ sơ đối tượng theo quy định) bàn giao cho Trung tâm.
b) Quy trình giải quyết sau tập trung
- Sau khi tiếp nhận đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội bàn giao, Trung tâm có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý, mỗi đối tượng gồm một túi đựng hồ sơ, trường hợp đối tượng đi chung cả gia đình thì lập chung một túi lưu hồ sơ để thuận tiện cho việc theo dõi và giải quyết hòa nhập.
- Trung tâm có văn bản đề nghị và danh sách đối tượng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để ra quyết định tiếp nhận tạm thời vào Trung tâm.
- Phân loại và giải quyết đối tượng sau khi tập trung theo các giải pháp đã đề ra.
- Hồ sơ quản lý cá nhân, hộ gia đình người lang thang, xin ăn gồm có:
+ Biên bản ghi nhận tiếp xúc người lang thang, xin ăn của xã, phường, thị trấn nơi tập trung đối tượng.
+ Danh sách trích ngang đối tượng.
+ Biên bản bàn giao đối tượng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội bàn giao cho Trung tâm.
+ Hình toàn thân của cá nhân, gia đình để lưu hồ sơ.
+ Quyết định tiếp nhận tạm thời của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Quyết định giải quyết hòa nhập của Trung tâm.
+ Quyết định tiếp nhận vào các cơ sở bảo trợ xã hội của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trường hợp người cao tuổi, tâm thần, trẻ em, người không còn khả năng lao động không xác định được thân nhân).
4. Thẩm quyền tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm và thẩm quyền giải quyết cho đối tượng ra khỏi Trung tâm
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định tiếp nhận đối tượng tạm thời vào Trung tâm.
b) Giám đốc Trung tâm ra quyết định giải quyết hòa nhập cộng đồng, cắt giảm đối tượng.
5. Giải pháp thực hiện
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
- Thông tin, tuyên truyền thường xuyên và liên tục về chủ trương của tỉnh Đồng Nai về mục đích tập trung người lang thang, xin ăn; gắn mục tiêu giải quyết người lang thang, xin ăn với cuộc vận động xây dựng khu phố, ấp văn hóa, gia đình văn hóa của tỉnh, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc ngăn ngừa giải quyết tình trạng lang thang xin ăn trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền trong cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền bằng pa nô, áp phích về tác hại của hành vi lang thang, xin ăn ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và trật tự an toàn xã hội; môi trường có nguy cơ cao bị trấn lột, xâm hại thân thể.
- Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng cho đối tượng lang thang, xin ăn, để họ hiểu biết chủ trương của tỉnh, của địa phương, từ đó có nhận thức đúng không đi lang thang, xin ăn; tham gia lao động sản xuất để có thu nhập ổn định, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp và giữ vững an ninh trật tự.
b) Lồng ghép, giải quyết tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm giảm thiểu tình trạng người đi lang thang, xin ăn
- Trường hợp người lang thang, xin ăn là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng, trẻ em, người không còn khả năng lao động mà không xác định được thân nhân, thì sau khi tập trung sẽ tiến hành lập hồ sơ đưa vào quản lý và chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Trường hợp người lang thang, xin ăn là người của tỉnh Đồng Nai, giao UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tạo điều kiện để đối tượng có việc làm, ổn định cuộc sống và cam kết không tái diễn tình trạng lang thang xin ăn.
c) Phối hợp trong công tác quản lý và giải quyết tập trung người lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh
- Trường hợp người lang thang, xin ăn là người ngoài tỉnh, sau khi xác định được thân nhân, địa chỉ cư trú. Trung tâm lập danh sách báo cáo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có công văn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh phối hợp bảo lãnh đối tượng về nơi cư trú.
- Trường hợp người lang thang, xin ăn là người nước ngoài, sau khi tập trung, lập hồ sơ ban đầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh liên hệ Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh có Công hàm thông báo cho Tổng Lãnh sự quán các nước có công dân là đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để bảo lãnh theo quy định.
- Trường hợp người lang thang, xin ăn trong độ tuổi lao động nhưng không xác định được thân nhân, địa chỉ; tổ chức tư vấn cho đối tượng những tác hại của việc lang thang, xin ăn gây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và là môi trường phát sinh các tệ nạn xã hội, hết thời gian tập trung theo quy định (không quá 03 tháng) Trung tâm hướng dẫn đối tượng làm cam kết không tái lang thang và giải quyết cho đối tượng hòa nhập cộng đồng tự túc.
- Thường xuyên kiểm tra và tập trung người lang thang không có nơi cư trú ổn định, người lang thang xin ăn, người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh đưa vào Phòng Hỗ trợ xã hội ban đầu - Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa để lập hồ sơ quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng và giải quyết hồi gia hòa nhập cộng đồng theo quy định.
- Tăng cường công tác phối hợp trong việc tập trung người lang thang, xin ăn giữa UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
d) Tăng cường công tác quản lý nhân khẩu, đăng ký hộ khẩu trên địa bàn.
6. Cơ sở vật chất và nhân sự thực hiện
a) Cơ sở vật chất
Trước mắt, tiếp tục sử dụng Phòng Hỗ trợ xã hội ban đầu - Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa (nơi tiếp nhận người lang thang, xin ăn của Đề án 885) để làm nơi tiếp nhận, phân loại, quản lý và chăm sóc người lang thang, xin ăn. Lâu dài, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh Đề án quy hoạch lại các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó đề xuất bố trí lại cơ sở vật chất thực hiện Đề án tập trung người lang thang, xin ăn. Đầu tư cơ sở dạy nghề và tạo việc làm cho người lang thang, xin ăn trong độ tuổi lao động, còn khả năng lao động.
b) Nhân sự thực hiện
- Củng cố lại Phòng Hỗ trợ xã hội ban đầu trực thuộc Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa thực hiện theo Đề án giải quyết người lang thang được thành lập từ năm 2003 được giao chỉ tiêu là 05 biên chế. Trường hợp đối tượng tập trung đông, hợp đồng tăng cường thêm nhân viên bảo vệ, nhân viên chăm sóc phục vụ, người nấu ăn cho đối tượng, đảm bảo chăm sóc đối tượng và an toàn, an ninh trật tự.
- Xây dựng lại quy chế hoạt động của Trung tâm, quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hỗ trợ xã hội ban đầu.
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách Nhà nước được phân cấp quản lý theo quy định hiện hành.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Tài chính xây dựng các nội dung chi, định mức chi và hướng dẫn thực hiện theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án; là cơ quan Thường trực, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án giải quyết tập trung người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Nội vụ ban hành Quy chế hoạt động Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa, bổ sung chức năng nhiệm vụ của Phòng Hỗ trợ xã hội ban đầu.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh để làm việc với Lãnh sự quán các nước tổ chức đưa người lang thang, xin ăn, là người nước ngoài hồi hương.
d) Phối hợp Sở Tài chính căn cứ các quy định hiện hành xây dựng văn bản liên sở hướng dẫn thực hiện kinh phí Đề án.
e) Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa
- Tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm theo đúng quy định; tiến hành phân loại và giải quyết hòa nhập cho đối tượng theo các giải pháp đã đề ra; bố trí kinh phí, tổ chức nơi ăn, ở cho đối tượng, xây dựng nội quy sinh hoạt cho đối tượng.
- Phối hợp Công an địa phương làm công tác bảo vệ an ninh trật tự trong thời gian tiếp nhận, quản lý và chăm sóc đối tượng tại Trung tâm; liên hệ các địa phương có người lang thang, xin ăn để chuyển giao số đối tượng về lại nơi cư trú.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo và hướng dẫn Công an các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tập trung người lang thang, xin ăn. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý nhân khẩu, đăng ký hộ khẩu trên địa bàn. Tổ chức điều tra, triệt phá các băng nhóm, cá nhân tổ chức chăn dắt người lang thang xin ăn.
b) Làm việc với cơ quan an ninh, biên phòng thực hiện thủ tục hành chính bàn giao đối tượng là người nước ngoài cư trú trái phép (nếu có).
c) Hỗ trợ giải quyết kịp thời cho Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa khi xảy ra các vụ việc về an ninh trật tự.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo và hướng dẫn Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các xã, phường, thị trấn cử lực lượng dân quân, phối hợp hỗ trợ các ngành chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch tập trung người lang thang xin ăn.
4. Sở Tài chính
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tập trung người lang thang, xin ăn. Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn liên sở hướng dẫn thực hiện kinh phí Đề án.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh cân đối, bổ sung kinh phí thực hiện Đề án tập trung người lang thang, xin ăn theo quy định.
6. Sở Ngoại vụ
Thông báo Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh biết việc có công dân nước ngoài là đối tượng lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và đề nghị Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh có Công hàm gửi cho Tổng Lãnh sự quán các nước có công dân là đối tượng lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập các thủ tục đưa người nước ngoài hồi hương theo quy định.
7. Sở Y tế
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ khám, chữa bệnh và phân loại sức khỏe cho các đối tượng khi mới tiếp nhận vào Phòng Hỗ trợ xã hội ban đầu.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế, tiếp nhận, khám và điều trị các đối tượng là người lang thang tập trung được cơ quan chức năng chuyển đến.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế hoạt động của Trung tâm Bảo trợ Huấn nghệ Cô nhi Biên Hòa.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tuyên truyền trong các cơ sở giáo dục, các trường học chủ trương tập trung người lang thang, xin ăn của tỉnh, vận động học sinh, sinh viên không cho tiền trực tiếp người lang thang xin ăn.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, các điểm du lịch khi phát hiện các trường hợp xin ăn hoặc biến tướng cần thông tin, phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng người lang thang, xin ăn làm ảnh hưởng đến hình ảnh điểm du lịch.
b) Tuyên truyền bằng nhiều hình thức tại các điểm du lịch các điểm tập trung nhiều người lang thang, xin ăn về hình ảnh không tốt của hành vi lang thang, xin ăn; chủ trương của tỉnh để mọi người dân hiểu và tạo sự đồng thuận cao của người dân.
11. Sở Thông tin và Truyền Thông
Phối hợp, định hướng các cơ quan báo, đài thực hiện công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng.
12. Sở Tư pháp
Phối hợp các sở, ban, ngành hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương của tỉnh việc thực hiện tập trung giải quyết người lang thang, xin ăn. Hỗ trợ tư vấn trợ giúp pháp lý cho người lang thang, xin ăn trong tỉnh khi có nhu cầu cần thiết.
13. Ban Tôn giáo tỉnh
Hướng dẫn, vận động chức sắc, người đứng đầu các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh, phổ biến đến các tín đồ mục đích, ý nghĩa chủ trương của UBND tỉnh về tập trung giải quyết người lang thang, xin ăn nhằm giúp người lang thang, xin ăn có cuộc sống bền vững và ổn định. Vận động tín đồ, giáo dân không cho tiền trực tiếp người lang thang xin ăn.
14. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình giải quyết tập trung đối tượng lang thang, xin ăn là người dân tộc.
15. Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai
a) Xây dựng chương trình tuyên truyền thường kỳ; phối hợp các đơn vị liên quan, xây dựng các phóng sự, tin bài tuyên truyền về chủ trương tập trung người lang thang, xin ăn của tỉnh, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân hưởng ứng chủ trương của tỉnh.
b) Tuyên truyền để người dân hiểu, mục đích của chủ trương giải quyết vấn đề lang thang, xin ăn của tỉnh là hỗ trợ lâu dài, bền vững đối với bản thân người lang thang, xin ăn, nhằm giúp ổn định cuộc sống, đảm bảo nhân quyền và mang tính nhân văn cao.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai, Tỉnh đoàn Đồng Nai, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác vận động hội, đoàn viên và Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của tỉnh về ngăn chặn, tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn; gắn mục tiêu giải quyết người lang thang, xin ăn tại địa bàn khu dân cư với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng ấp, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa của tỉnh.
b) Vận động người dân phát hiện người lang thang xin ăn trên địa bàn, báo cho ngành chức năng tập trung giải quyết và không cho tiền người lang thang xin ăn, thể hiện nhân đạo bằng cách ủng hộ trực tiếp các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc các tổ chức, đơn vị có chức năng làm công tác từ thiện - xã hội để hỗ trợ các đối tượng xã hội.
17. Nhà Thiếu nhi tỉnh
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho các đối tượng là trẻ em lang thang, xin ăn tập trung tại các cơ sở; tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền những nguy cơ bị xâm hại, bị bóc lột sức lao động và những tác hại xấu đến đối tượng lang thang, xin ăn là trẻ em.
18. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các phòng, ban liên quan, tham mưu UBND huyện, thị xã và thành phố kế hoạch tập trung người lang thang, xin ăn và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch của địa phương.
b) Có trách nhiệm giải quyết, quản lý người lang thang xin ăn có hộ khẩu của UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa sau khi được hồi gia về địa phương; giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng ổn định cuộc sống, cam kết không tái lang thang, xin ăn; giáo dục và có biện pháp xử lý những trường hợp người lang thang, xin ăn tái phạm nhiều lần.
c) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai, thực hiện tốt kế hoạch tập trung người lang thang, xin ăn đảm bảo không để xảy ra có đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp, hỗ trợ UBND các xã, phường, thị trấn trong các đợt tập trung người lang thang, xin ăn.
đ) Chỉ đạo Đài Truyền thanh (hệ thống phát thanh cấp huyện, xã) trong công tác tuyên truyền trên phương tiện đại chúng về chủ trương, mục đích của việc tập trung giải quyết người lang thang, xin ăn.
Trên đây là Đề án tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai./.
- 1Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức chi cho các đối tượng ăn xin, lang thang cơ nhỡ và mức chi phục vụ công tác thu gom do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về việc tiếp nhận, quản lý đối tượng là người lang thang; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú ổn định; người là nạn nhân bị mua bán trở về tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 16/2015/QĐ-UBND tập trung nuôi dưỡng đối tượng là người lang thang, người xin ăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 5Quyết định 13/2018/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 6Quyết định 4272/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
- 2Thông tư 07/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Luật người khuyết tật 2010
- 5Nghị định 81/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định 109/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 195/CP quy định và hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi
- 6Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức chi cho các đối tượng ăn xin, lang thang cơ nhỡ và mức chi phục vụ công tác thu gom do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về việc tiếp nhận, quản lý đối tượng là người lang thang; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú ổn định; người là nạn nhân bị mua bán trở về tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 16/2015/QĐ-UBND tập trung nuôi dưỡng đối tượng là người lang thang, người xin ăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 13Quyết định 13/2018/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
Quyết định 888/QĐ-UBND năm 2016 Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 888/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra