- 1Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 20 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Quyết định số: 56/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số: 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số: 2033/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số: 12/BDT-CSDT ngày 11 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2017.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 88/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các cơ quan, Ban, Ngành về vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (sau đây gọi tắt là người có uy tín) trong giai đoạn hiện nay; đồng thời tạo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong công tác vận động, phát huy vai trò, trách nhiệm của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Thực hiện chính sách đối với người có uy tín đảm bảo kịp thời, đúng quy định của nhà nước nhằm động viên, tạo điều kiện cho người có uy tín phát huy vai trò của mình trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phong trào thi đua ở cơ sở, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Chế độ, chính sách đối với người có uy tín
1.1. Cung cấp thông tin
Người có uy tín được hưởng các chế độ sau:
- Được cấp ủy, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú phổ biến, cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương.
- Người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và tham quan học tập kinh nghiệm về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh do cấp tỉnh và huyện, thành phố tổ chức.
- Được cấp (không thu tiền) Báo Dân tộc và Phát triển, Báo Bắc Kạn, chuyên đề Dân tộc và Miền núi (của Báo Nhân dân) và chuyên đề Đoàn kết và Phát triển (của Tạp chí Cộng sản).
1.2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần
* Người có uy tín được cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú, Ban Dân tộc tỉnh:
- Tổ chức thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán. Mức chi không quá 400.000 đồng/người/năm;
- Tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ vật chất khi người có uy tín ốm đau (phải đi điều trị tại bệnh viện tuyến huyện, tỉnh hoặc tuyến Trung ương). Mức chi không quá 400.000 đồng/người/năm;
- Tổ chức thăm hỏi hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn do hậu quả thiên tai; thăm viếng bố (bố đẻ, bố chồng hoặc bố vợ), mẹ (mẹ đẻ, mẹ chồng hoặc mẹ vợ), vợ hoặc chồng, con, bản thân người có uy tín qua đời được cấp ủy, chính quyền các cấp đến thăm hỏi, động viên, hỗ trợ vật chất. Mức chi: Cấp tỉnh là 1.000.000 đồng/gia đình/năm; cấp huyện là 500.000 đồng/gia đình/năm;
- Được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công nhận là thương binh hoặc liệt sỹ và được hưởng các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật hiện hành đối với người có uy tín tham gia đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương mà bị thương hoặc hy sinh;
- Tổ chức đón tiếp, tặng quà Đoàn Đại biểu người có uy tín của các huyện, thành phố khi đến thăm, làm việc tại Ban Dân tộc tỉnh.
1.3. Chế độ khen thưởng
- Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo vệ an ninh, trật tự được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành về thi đua khen thưởng.
2.1. Thực hiện cấp báo Bắc Kạn, báo Dân tộc và Phát triển cho người có uy tín từ tháng 01 năm 2017.
2.2. Tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho người có uy tín trước Tết Nguyên đán năm 2017.
2.3. Tổ chức 08 lớp tập huấn, cung cấp thông tin cho người có uy tín tại 08 huyện, thành phố, mỗi lớp 100 người có uy tín trong quý II và quý III năm 2017.
2.4. Tổ chức 01 đoàn tham quan học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh số lượng 60 đại biểu.
2.5. Đón tiếp đại biểu người có uy tín
- Tổ chức đón tiếp các Đoàn Đại biểu người có uy tín tỉnh ngoài đến tham quan và học tập kinh nghiệm tại tỉnh từ quý I đến quý IV năm 2017.
- Tổ chức đón tiếp các Đoàn Đại biểu người có uy tín trong tỉnh đến thăm, làm việc với Ban Dân tộc tỉnh từ quý I đến quý IV năm 2017.
2.6. Tổ chức bình xét thi đua khen thưởng cho người có uy tín: Tháng 12 năm 2017.
2.7. Rà soát, đánh giá, bình chọn bổ sung người có uy tín năm 2018: Trong qúy IV năm 2017.
Là đơn vị đầu mối, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách, tập huấn, cung cấp thông tin cho người có uy tín; tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm cho người có uy tín tiêu biểu; tổ chức đón tiếp đoàn đại biểu người có uy tín các huyện, thành phố; hợp đồng, cấp Báo Bắc Kạn và Báo Dân tộc và Phát triển cho người có uy tín đảm bảo đúng, đủ, kịp thời.
- Tổ chức thăm hỏi, động viên người có uy tín ốm đau đang điều trị tại bệnh viện tuyến Trung ương, Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng người có uy tín có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Thanh tra, kiểm tra việc rà soát, bình chọn và thực hiện chính sách đối với người có uy tín ở cơ sở.
- Thực hiện công tác thông tin tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn chi tiết thủ tục công nhận người có uy tín nếu hy sinh hoặc bị thương mà đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 17 hoặc Điều 27 của Nghị định số: 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường tuyên truyền để cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh nắm bắt được thông tin về chính sách, chế độ, quy trình rà soát, bình chọn đối với người có uy tín. Tuyên truyền các gương điển hình người có uy tín tiêu biểu để nêu gương và cộng đồng học tập.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh quản lý, giúp đỡ người có uy tín, phát huy tốt hơn nữa vai trò của người có uy tín trong cộng đồng nhằm đảm bảo giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội ở cơ sở.
Phối hợp với Ban Dân tộc cung cấp đầy đủ các số báo cho người có uy tín trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Bưu điện các huyện, thành phố cấp Báo Bắc Kạn, Báo Dân tộc và Phát triển cho người có uy tín đảm bảo đúng địa chỉ, đủ số lượng và kịp thời gian.
6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
Có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng cho người có uy tín hằng năm hoặc đột xuất.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp rà soát, bình xét người có uy tín trên địa bàn; đồng thời giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách của chính quyền các cấp; phối hợp các Ngành, đoàn thể phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo việc tổ chức thăm hỏi, tặng quà người có uy tín nhân dịp tết Nguyên đán năm 2017.
- Chỉ đạo việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc bình chọn bổ sung và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có uy tín ở cơ sở.
- Chỉ đạo các cơ sở tổ chức rà soát, xét công nhận người có uy tín theo đúng qui trình, thủ tục quy định; tổ chức thăm hỏi, động viên người có uy tín gặp khó khăn, tang gia, người có uy tín ốm đau điều trị tại bệnh viện cấp huyện; thông tin cho Ban Dân tộc tỉnh về người có uy tín ốm đau phải đi viện tại tuyến tỉnh và Trung ương để thăm hỏi, động viên kịp thời.
- Lập dự toán kinh phí về các nội dung thực hiện chính sách do địa phương thực hiện. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách đối với người có uy tín và kế hoạch năm sau về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
- Tổ chức khen thưởng các cá nhân người có uy tín có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Thực hiện tốt chế độ thông tin tổng hợp báo cáo hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất. Các báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp).
Trong quá trình triển khai, thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc (cơ quan thường trực) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 2087/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 2852/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 5101/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 2535/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách đối với già làng tiêu biểu, xuất sắc trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Quyết định 1010/QĐ-UBND phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa năm 2017
- 8Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 164/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 10Quyết định 857/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2018
- 11Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 4Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 2087/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 2852/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Quyết định 5101/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 2535/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 12Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách đối với già làng tiêu biểu, xuất sắc trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn do tỉnh Bình Phước ban hành
- 14Quyết định 1010/QĐ-UBND phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa năm 2017
- 15Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 164/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 17Quyết định 857/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2018
- 18Kế hoạch 2144/KH-UBND năm 2018 thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 88/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2017
- Số hiệu: 88/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực