- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật đất đai 2013
- 7Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 45/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2014/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 21 tháng 11 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI VĂN PHÒNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ (BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2012/QĐ-UBND NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2330/TTr-SKHĐT ngày 28 tháng 10 năm 2014 và Báo cáo thẩm định số 1544/BC-STP ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Văn phòng Phát triển kinh tế (ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
“2. Các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế đăng ký đầu tư tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu và các dự án khác theo quy định của pháp luật đầu tư phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư. Thời gian giải quyết: 27 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
a) Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO) tiếp nhận hồ sơ và xử lý lấy ý kiến: 19 ngày làm việc.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Phát triển kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp hồ sơ và trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo các yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ (nếu có).
- Sau khi nhận đủ hồ sơ theo đúng quy định, Văn phòng Phát triển kinh tế tổ chức lấy ý kiến các Sở, ngành, địa phương liên quan; trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan liên quan xem xét hồ sơ và có ý kiến theo lĩnh vực phụ trách, trả kết quả về Văn phòng Phát triển kinh tế.
+ Sở Xây dựng: thẩm định các nội dung về địa điểm xây dựng, ranh giới xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, sự phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng, các yêu cầu đối với chủ đầu tư trong quá trình lập quy hoạch, lập dự án đầu tư, các yêu cầu về kết nối hạ tầng theo quy định của pháp luật.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: thẩm định các nội dung về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; các yêu cầu về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; việc chấp hành pháp luật đất đai và môi trường của nhà đầu tư.
+ Các sở, ngành thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành quản lý theo quy định của pháp luật.
+ Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: thẩm định các nội dung về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, địa điểm, ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất, có ý kiến cụ thể về chủ trương đầu tư đối với dự án.
Đối với các dự án quan trọng cần phải xử lý nhanh, dự án có quy mô lớn, phức tạp hoặc ý kiến các sở, ngành, địa phương còn khác nhau: Văn phòng Phát triển kinh tế có thể tổ chức họp hoặc khảo sát thực địa với sự tham gia của đại diện lãnh đạo các sở, ngành, địa phương liên quan và mời nhà đầu tư cùng tham gia (nếu cần).
Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm tham dự họp, khảo sát thực địa đúng thành phần và có ý kiến chính thức của ngành, địa phương tại buổi họp, khảo sát thực địa; đồng thời, chậm nhất trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày họp hoặc đi khảo sát thực địa phải có ý kiến bằng văn bản về địa điểm đầu tư và các nội dung dự án gửi Văn phòng Phát triển kinh tế để tổng hợp, tham mưu Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Ý kiến của các sở, ngành, địa phương liên quan phải đảm bảo cơ sở pháp lý, đầy đủ thông tin, nhất là sự phù hợp dự án với quy hoạch ngành, địa phương, tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý ngành; đồng thời các sở, ngành, địa phương phải có ý kiến cụ thể đối với dự án.
Nếu quá thời gian quy định, Văn phòng Phát triển kinh tế chưa nhận được ý kiến bằng văn bản của các sở, ngành, địa phương dưới mọi hình thức, được coi là các ngành và địa phương đã đồng ý. Thủ trưởng các sở, ngành và địa phương liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về sự chậm trễ hoặc không có ý kiến chính thức rõ ràng, đầy đủ đối với địa điểm đăng ký đầu tư dự án.
- Đối với các vấn đề còn vướng mắc, Văn phòng Phát triển kinh tế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo tại phiên họp định kỳ để giải quyết kịp thời.
- Cán bộ kiêm nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn phòng Phát triển kinh tế có trách nhiệm giúp chủ đầu tư chuẩn xác lại sơ đồ vị trí khu đất, trích lục hoặc trích đo lại sơ đồ vị trí khu đất theo hệ toạ độ VN2000 (nếu cần thiết) chuyển cho Văn phòng Phát triển kinh tế;
b) Văn phòng Phát triển kinh tế trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: 02 ngày làm việc;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận về chủ trương đầu tư và trả kết quả cho Văn phòng Phát triển kinh tế: 05 ngày làm việc.
Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy trước khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo lại cho Văn phòng Phát triển kinh tế để thông tin đến nhà đầu tư được biết về thời gian trả kết quả (nếu quá thời gian quy định);
d) Văn phòng Phát triển kinh tế trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc”.
2. Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư:
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự và thời gian giải quyết:
a) Đối với dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư: thời gian giải quyết là 12 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển kinh tế tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và xử lý: 07 ngày làm việc.
+ Trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp lấy ý kiến các công chức kiêm nhiệm các sở, ngành tại Văn phòng Phát triển kinh tế và mời các cơ quan liên quan tham dự. Ý kiến các công chức làm việc kiêm nhiệm tại Văn phòng Phát triển kinh tế và đại diện các cơ quan liên quan tham gia dự họp được coi là ý kiến chính thức của các cơ quan tham dự họp.
+ Đối với các trường hợp phức tạp: trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Phát triển kinh tế có thể tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của các sở, ngành, địa phương có liên quan; các cơ quan có ý kiến trả lời bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển kinh tế tổng hợp trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định về điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và trả hồ sơ cho EDO: 03 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển kinh tế trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc;
b) Đối với trường hợp thẩm tra điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư:
* Đối với dự án không thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và không cần phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành Trung ương: thời gian giải quyết là 14 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển kinh tế tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và xử lý: 9 ngày làm việc.
+ Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy ý kiến các công chức kiêm nhiệm các sở, ngành tại Văn phòng Phát triển kinh tế và mời thêm đại diện các cơ quan liên quan khác cùng tham gia.
+ Đối với các trường hợp phức tạp, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, EDO có văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ngành, địa phương; các cơ quan có ý kiến thẩm tra bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc hoặc có thể tổng hợp báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo để xem xét, giải quyết tại cuộc họp định kỳ của Thường trực Ban chỉ đạo.
- Văn phòng Phát triển kinh tế tổng hợp trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và trả hồ sơ cho Văn phòng Phát triển kinh tế: 03 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển kinh tế trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
* Đối với trường hợp theo quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành trung ương: thời gian giải quyết tại địa phương là 09 ngày làm việc.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Phát triển kinh tế tham mưu Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến.
Thời gian các Bộ, ngành liên quan có ý kiến theo quy định của Luật Đầu tư là 15 ngày làm việc. Lãnh đạo các sở, ngành liên quan phải có nhiệm vụ liên hệ hoặc làm việc trực tiếp các Bộ, ngành chủ quản để sớm có kết quả.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc, sau khi nhận được đầy đủ kết quả ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương, Văn phòng Phát triển kinh tế tổng hợp, trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và trả hồ sơ cho Văn phòng Phát triển kinh tế: 03 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển kinh tế trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
* Đối với dự án thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư: thời gian giải quyết tại địa phương là 15 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển kinh tế tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành có liên quan: 03 ngày làm việc.
Thời gian các Bộ, ngành liên quan có ý kiến theo quy định của Luật Đầu tư là 15 ngày làm việc. Lãnh đạo các sở, ngành liên quan phải có nhiệm vụ liên hệ hoặc làm việc trực tiếp các Bộ, ngành chủ quản để sớm có kết quả.
- Sau khi nhận đầy đủ ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan, Văn phòng Phát triển kinh tế tổng hợp, lập báo cáo thẩm tra, tham mưu Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư: 04 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư: 02 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển kinh tế tổng hợp, tham mưu Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư sau khi nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: 02 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và trả hồ sơ cho Văn phòng Phát triển kinh tế: 03 ngày làm việc.
- Văn phòng Phát triển kinh tế trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Các nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Văn phòng Phát triển kinh tế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Văn phòng Phát triển kinh tế; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 159/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định về quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai, người có công với cách mạng tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc huyện Trà Ôn và thành phố Vĩnh Long
- 3Quyết định 5422/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ phụ lục số 05, phụ lục số 15 Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 4676/QĐ-UBND
- 4Quyết định 45/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 6Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại Văn phòng Phát triển kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 45/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 159/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 8Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định về quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai, người có công với cách mạng tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc huyện Trà Ôn và thành phố Vĩnh Long
- 9Luật đất đai 2013
- 10Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 5422/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ phụ lục số 05, phụ lục số 15 Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 4676/QĐ-UBND
Quyết định 87/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại Văn phòng Phát triển kinh tế (kèm theo Quyết định 29/2012/QĐ-UBND) do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 87/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Võ Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2014
- Ngày hết hiệu lực: 13/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực