ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 867/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 19 tháng 5 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI ĐIỀU DƯỠNG TỈNH PHÚ YÊN NHIỆM KỲ IV (2014 - 2019)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 177/TTr-SNV ngày 13/5/2015 và đề nghị của Chủ tịch Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên tại Tờ trình số 09/TTr-HĐD ngày 07/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ IV(2014 - 2019), có 8 Chương, 25 Điều được Đại hội nhiệm kỳ IV (2014 - 2019) thông qua ngày 27/3/2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
HỘI ĐIỀU DƯỠNG TỈNH PHÚ YÊN NHIỆM KỲ IV (2014 - 2019)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 867/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên)
- Tên tiếng Việt: Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên.
- Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện thành lập của những tổ chức cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực thuộc chuyên ngành điều dưỡng trên địa bàn tỉnh.
- Mục đích của Hội là tập hợp những cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực điều dưỡng giúp đỡ nhau ngăn ngừa dịch bệnh; bảo vệ môi trường; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên; góp phần phát triển các kỹ thuật và dịch vụ điều dưỡng, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, hòa nhập với điều dưỡng của cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: 399 Lê Duẩn, phường 7, Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh, trong lĩnh vực thuộc về điều dưỡng.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Y tế tỉnh Phú Yên về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội
Hội được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc:
- Tự nguyện; tự quản;
- Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
- Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
- Không vì mục đích lợi nhuận;
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo định của pháp luật.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên.
3. Phổ biến kiến thức cho hội viên và trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới; đoàn kết giúp nhau phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khó khăn trong đời sống; cung cấp thông tin, thị trường; hướng dẫn, giáo dục hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hoà giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội để hội viên thực hiện.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hiện đang sinh sống, hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên trực tiếp hành nghề điều dưỡng; những người làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo trong lĩnh vực thuốc và điều dưỡng, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được công nhận là hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết: Các đơn vị trong nước, nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hội, sự nghiệp phát triển ngành điều dưỡng tỉnh Phú Yên, tán thành Điều lệ Hội được xét công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự: Những công dân, tổ chức có những đóng góp lớn cho Hội có thể được Hội xét là hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền lợi của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như Điều lệ và quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
a) Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
Công dân, tổ chức muốn gia nhập vào Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên, phải đảm bảo đủ năng lực hành vi dân sự, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định công nhận thì mới trở thành hội viên của Hội.
b) Thủ tục ra Hội và khai trừ hội viên
- Hội viên muốn xin ra khỏi Hội phải làm đơn gửi cho Ban Chấp hành và chỉ được chấm dứt tư cách hội viên khi có thông báo chấp thuận bằng văn của Ban Chấp hành;
- Hội viên bị tước quyền công dân thì đương nhiên xóa tên khỏi danh sách hội viên;
- Hội viên bị khai trừ trong các trường hợp: Làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi ích của Hội; vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Hội quy định; bỏ sinh hoạt thường kỳ trên 3 lần mà không có lý do chính đáng; không đóng hội phí 01 năm. Hội viên bị khai trừ khi có 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tán thành, và quyết định bằng văn bản.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và tổ chức Hội trực thuộc.
6. Các chi hội cơ sở: ở địa phương và các cơ sở hoạt động về lĩnh vực điều dưỡng có từ 05 hội viên trở lên có thể thành lập chi hội.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần, (các chi hội thành viên đại hội nhiệm kỳ 5 năm một lần bằng thời gian Đại Hội cấp tỉnh). Đại hội bất thường được triệu tập khí ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu ra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ hai (02) lần trong năm và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp mỗi quý một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Ban Chấp hành bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Sở Y tế, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn phòng và tổ chức Hội trực thuộc
- Văn phòng Hội có chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Tổng hợp, tham mưu, xây dựng quy chế hoạt động; xây dựng kế hoạch trình Ban thường vụ xem xét quyết định.
+ Tổ chức, điều hành các hoạt động hàng ngày của văn phòng Hội.
+ Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch của Hội.
+ Xây dựng các chương trình hoạt động của Hội; quy chế tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành phê duyệt.
+ Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội.
+ Lập báo cáo tháng, quý, năm, nhiệm kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành và Hội cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
+ Quản lý danh sách hồ sơ, sổ sách và tài liệu của Hội.
- Tổ chức Hội trực thuộc gồm các chi hội ở các địa phương. Các chi hội có Chi hội trưởng và các Chi hội phó (nếu có).
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi văn phòng phẩm, mua sắm trang thiết bị làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức như: khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ IV (2014 - 2019), gồm có 8 Chương, 25 Điều được Đại hội đại biểu Hội Điều dưỡng nhiệm kỳ IV (2014 - 2019) thông qua ngày 27 tháng 3 năm 2015 tại Hội trường Khách sạn Công Đoàn tỉnh Phú Yên, có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ IV (2014 - 2019) có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này đến hội viên./.
- 1Quyết định 45/2009/QĐ-UBND về mức trợ cấp hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội và các Trung tâm Điều dưỡng người có công của Thành phố thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 185/2010/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm Bảo trợ xã hội thành Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Hội Điều dưỡng tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Điều lệ Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Thấp khớp học tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 1463/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Đông y tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Nhà nghỉ điều dưỡng cán bộ tỉnh trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 2084/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Điều dưỡng thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 31/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh, nhiệm kỳ 2020-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 11Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh Lạng Sơn khóa V, nhiệm kỳ 2021-2026
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 45/2009/QĐ-UBND về mức trợ cấp hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội và các Trung tâm Điều dưỡng người có công của Thành phố thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 5Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 6Quyết định 185/2010/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm Bảo trợ xã hội thành Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Hội Điều dưỡng tỉnh Hưng Yên
- 8Hiến pháp 2013
- 9Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Điều lệ Hội Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Lâm Đồng
- 11Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Thấp khớp học tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 1463/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Đông y tỉnh Bắc Giang
- 13Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Nhà nghỉ điều dưỡng cán bộ tỉnh trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 14Quyết định 2084/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Điều dưỡng thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 31/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh, nhiệm kỳ 2020-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 16Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh Lạng Sơn khóa V, nhiệm kỳ 2021-2026
Quyết định 867/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ IV (2014 - 2019)
- Số hiệu: 867/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực