Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 867/2007/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 14 tháng 5 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 2.091/TTr-STNMT ngày 31/10/2006; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số: 1.258/TP-VB ngày 04/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quy trình thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Quyết định này thay thế Quyết định số 326/2006/QĐ-UBND ngày 27/02/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về quy trình thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công chịu trách nhiệm thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC THU HỒI ĐẤT, QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT ĐÃ THU HỒI; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 867 /2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về việc thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (dưới đây gọi chung là người sử dụng đất) có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế và các mục đích khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 30, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và khoản 1, khoản 2, Điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ .
Điều 3. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
Trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thông qua việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn liên doanh của người sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải có các điều kiện theo quy định tại Điều 100, của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 4. Chấp thuận địa điểm đầu tư
1. Đối với dự án Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì việc xác định diện tích, địa điểm đầu tư đồng thời với việc thẩm định dự án để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, không thể đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà đầu tư ở những khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì phải có ý kiến thống nhất của các ngành liên quan; của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm.
3. Các dự án đầu tư quy định ở Khoản 2, Điều này phải có văn bản xác minh việc sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ.
Điều 5. Thời gian giải quyết hồ sơ
1. Theo quy định này, thời gian giải quyết hồ sơ được tính theo số ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp phải trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3, Điều 121 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 6. Nộp hồ sơ và trả kết quả giải quyết
Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết đối với các trường hợp xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:
1. Việc nộp hồ sơ được quy định cụ thể trong từng điều của quy định này.
2. Trường hợp đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của nhà đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ghi phiếu biên nhận hẹn thời gian trả kết quả giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận không giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người đã nộp hồ sơ.
Thời gian thực hiện các bước công việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế không quá 35 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh (Theo quy định tại Điều 130, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và Khoản 11, Điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ), trong trường hợp diện tích đất thu hồi đã được chính quyền địa phương thông báo cho chủ sử dụng đất 90 ngày đối với đất nông nghiệp, 180 ngày đối với đất ở.
1. Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8, Điều 38 của Luật Đất đai theo quy định tại Điều 131, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 35 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự thu hồi đất quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai theo quy định tại Điều 132, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại Khoản 2 Điều này không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Trình tự thu hồi đất quy định tại khoản 7, Điều 38 của Luật Đất đai theo quy định tại Điều 132, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại Khoản 3 Điều này không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Quản lý quỹ đất đã thu hồi theo Điều 38 của Luật Đất đai
1. Việc quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đất đai, cụ thể như sau:
a) Trường hợp có nhiều tổ chức xin giao đất, thuê đất trên cùng một khu đất sẽ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp chỉ có một tổ chức xin giao đất, thuê đất trên cùng một khu đất sẽ thực hiện việc giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
c) Trường hợp không có người xin giao đất, thuê đất thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý. Trường hợp chưa có Tổ chức phát triển quỹ đất thì giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quản lý theo quy hoạch.
2. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 125 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Đối với những dự án đầu tư thuộc các khu vực đô thị, các xã ven đô thị, ven các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ven các trục đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, các khu du lịch mà chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp chứng chỉ quy hoạch cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
3. Đối với các dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường thì phải có văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
4. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ khi Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư (không kể thời gian chấp thuận địa điểm hoặc cấp phép đầu tư; thời gian nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính và làm các thủ tục về phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; thời gian trích đo địa chính, thẩm định nhu cầu sử dụng đất).
1. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 126 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, không thể đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà đầu tư ở những khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì phải có ý kiến thống nhất của các ngành liên quan; của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm.
3. Đối với các dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường thì phải có văn bản phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
4. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 12. Trình tự , thủ tục giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 127 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày người sử dụng đất nhận được quyết định giao đất của UBND tỉnh để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 149 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và Khoản 3, Mục IV, Thông tư số 01/2005/TT-BNTMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại khoản 1, Điều này không quá bẩy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 14. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 123 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại Điều này không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 129 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã điều chỉnh.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 125 của Luật Đất đai và Điều 134 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Điều 17. Trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật Đất đai và Điều 133 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng (kể cả dự án sử dụng nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước) đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền, phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý chặt chẽ và thường xuyên kiểm tra theo định kỳ, đồng thời xử lý nghiêm theo đúng quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
1. Kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định giao đất, thuê đất:
- Tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Tiến độ đầu tư xây dựng;
- Tiến độ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.
- Dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Bản kê khai đăng ký tình hình thực hiện dự án của chủ đầu tư;
- Quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và bản đồ địa chính khu đất được giao;
- Quyết định phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư;
- Giấy phép xây dựng và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, bản vẽ thiết kế công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định.
Điều 21. Tổ chức thực hiện kiểm tra
1. Kiểm tra về tiến độ:
- Sau khi có quyết định thu hồi, giao đất (hoặc cho thuê đất), chuyển mục đích sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tiến độ đã được ghi trong quyết định duyệt dự án đầu tư hoặc trong bản kê khai đăng ký tình hình đầu tư của doanh nghiệp để tiến hành theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án;
- Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu tiến độ thực hiện chậm so với kế hoạch đã được duyệt hoặc đã đăng ký, chủ đầu tư phải báo cáo lý do và làm đơn xin gia hạn gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn;
- Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi kiểm tra phát hiện chủ đầu tư chậm triển khai thì phải có văn bản đôn đốc nhắc nhở lần 1 để nhà đầu tư khẩn trương thực hiện dự án; nếu đợt kiểm tra kế tiếp mà chủ đầu tư vẫn triển khai chậm và không có lý do chính đáng thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo và tham mưu để Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới, diện tích và quy hoạch được duyệt:
- Chủ đầu tư phải tự niêm yết giấy phép xây dựng tại công trình (địa điểm dự án) và lắp đặt panô thể hiện quy hoạch tổng mặt bằng công trình đã được phê duyệt để các cơ quan Nhà nước, chính quyền các cấp và nhân dân kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giấy phép xây dựng, bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng để kiểm tra và lập biên bản xác nhận các mốc đúng quy hoạch, làm cơ sở để chủ đầu tư khởi công công trình.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn:
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn;
- Các trường hợp sử dụng đất không đúng ranh giới, diện tích đất được giao, xây dựng lấn chiếm lộ giới, các hành lang bảo vệ các công trình (điện, nước, kênh, mương …), lấn chiếm quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có biện pháp phát hiện kịp thời, đình chỉnh hành vi vi phạm, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện để Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
- Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định nêu trên;
- Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định;
- Theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và xác nhận tiến độ đầu tư để làm cơ sở cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư;
- Xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quản lý về đất đai thuộc thẩm quyền, trường hợp không thuộc thẩm quyền tập hợp hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục ban hành tại quy định này;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thủ tục và thời gian quy định;
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất;
- Xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quản lý về đất đai thuộc thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất để Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trường hợp không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ đã kê khai đăng ký (tính từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa đến thời điểm kiểm tra) nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho phép gia hạn thì khu đất sẽ bị thu hồi.
Trường hợp có lý do chính đáng thì các cơ quan kiểm tra có văn bản yêu cầu khắc phục và triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng.
2. Trường hợp người sử dụng đất sử dụng không đúng mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ bị thu hồi.
3. Trường hợp người sử dụng đất có vi phạm về tiến độ đầu tư, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch; Sau khi các cơ quan quản lý Nhà nước đã có văn bản xử lý yêu cầu khắc phục mà người sử dụng đất vẫn không thực hiện hoặc tái phạm thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi đất để giao lại cho người sử dụng khác.
Điều 23. Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ, căn cứ thẩm quyền theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định này.
Các cơ quan được trưng cầu ý kiến hoặc được mời họp tham gia ý kiến theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 và Khoản 2, Điều 11 của quy định này, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời gian xin tham gia ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường mà không có văn bản trả lời hoặc không đến dự họp thì coi như đã nhất trí với ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Người có nhu cầu sử dụng đất phải chấp hành quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan, phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính và các khoản chi phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
Điều 24. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc thì Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan để hướng dẫn thực hiện. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo và đề xuất ý kiến để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.
- 1Quyết định 326/2006/QĐ-UBND về quy trình thu hồi đất, quản lý quý đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Quyết định 326/2006/QĐ-UBND về quy trình thu hồi đất, quản lý quý đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 867/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 867/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Đàm Thanh Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra