Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 326/2006/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 27 tháng 02 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
- Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường ngày 21 tháng 11 năm 2003; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1517/TP-VB ngày 14/11/2005;
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây đã ban hành trái với quy định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN |
VỀ VIỆC TRÌNH THU HỒI ĐẤT, QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT ĐÃ THU HỒI: TRÌNH TỰ THỦ TỤC XIN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 326/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1- Quy định này quy định về quy trình thu hồi đất, quản lý đất đã thu hồi; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (dưới đây gọi chung là người sử dụng đất) có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế và các mục đích khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định của Luật đất đai năm 2003.
2- Người có nhu cầu sử dụng đất phải chấp hành các quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan, phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính và các khoản chi phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
Điều 2: Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2- Nhu cầu sử dụng đất, thể hiện trong các loại văn bản, giấy tờ:
a- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc cấao giấy phép đầu tư (trường hợp dự án phải được phê duyệt theo quy định), dự án đầu tư (trường hợp các dự án không phải phê duyệt theo quy định), dự án đầu tư (trường hợp các dự án không phải phê duyệt theo quy định) đối với việc xin sử dụng đất của các tổ chức trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài.
b- Đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, giao đất đối với cộng đồng dân cư, tổ chức Tôn giáo…
3- Nhu cầu sử dụng đất được Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp có thẩm quyền thẩm định về diện tích, địa điểm đầu tư, xuất đầu tư trên đất đối với các tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhu cầu cần thiết theo quy định của pháp luật đối với hộ gia đình cá nhân, các cộng đồng dân cư, tổ chức
Điều 3: Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thông qua các việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn liên doanh của người sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải có các điều kiện theo quy định tại Điều 100 của Nghị định 181/2004/NĐ-Chính phủ ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 4: Chấp thuận địa điểm đầu tư
1- Đối với dự án Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì việc xác định diện tích, địa điểm đầu tư đồng thời với việc thẩm định dự án để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư.
2- Đối với dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, không thể đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà đầu tư ở những khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì phải có ý kiến thống nhất của các ngành có liên quan; của UBND huyện, thành phố, thị xã, của UBND xã phường nơi có đất.
3- Các dự án đầu tư quy định ở khoản 2 điều này phải có văn bản xác minh việc sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 điều 125 của Nghị định 181/2004/NĐ-Chính phủ ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 5: Thời gian giải quyết hồ sơ, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính:
1- Thời gian giải quyết hồ sơ được tính theo số ngày làm việc thực tế kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi có Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh.
2- Việc trích lục hoặc trích đo bản đồ điạ chính đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định tại Khoản 3 điều 121 của Nghị định 181/2004/CN-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ .
Điều 6: Nộp hồ sơ và trả kết quả giải quyết
Việc nộp hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với các trường hợp xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:
Việc nộp hồ sơ được quy định cụ thể trong từng điều của quy định này
b- Trường hợp đủ điều kiện được giải quyết thì trong thời hạn không qúa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của nhà đầu tư, Sở tài nguyên và môi trường có trách nhiệm ghi phiếu biên nhận hẹn thời gian trả kết quả giải quyết theo quy định của pháp luật.
c- Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá ba 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận không giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, sỏ Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người đã nộp hồ sơ.
Thời gian thực hiện các bước công việc thu hồi đất để sử dụng đất vào mục đích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế không quá 45 ngày làm việc, kế từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi có Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh. Theo quy định tại Điều 130 Nghị định số 181/2004/NĐ-Chính phủ ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Trong trường hợp diện tích đất thu hồi đã được chính quyền địa phương thông báo cho chủ sử dụng đất 90 ngày đối với đất nông nghiệp, 180 ngày đối với đất ở;
Điều 8: Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 38 Luật Đất đai.
1- Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai theo quy định tại Điều 131 của Nghị định số 181/2004/NĐ-Chính phủ ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại Khoản 1 điều này không quá 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợ lệ đến ngày có Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh.
2- Trình tự thu hồi đất quy định tại Khoản 3,4,5,6,11 và 12, Điều 132 Nghị định 181 của Luật đất đai.
- Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại khoản 2 Điều này không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày có Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh.
Điều 9: Quản lý quỹ đất thu hồi theo Điều 38 của Luật đất đai.
1- Việc quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợ quy định tại Điều 38 Luật đất đai , được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật đất đai cụ thể như sau:
2- Trường hợp có nhiều tổ chức xin thuê đất sẽ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá sử dụng đất.
3- Trường hợp chỉ có một tổ chức xin thuê đất sẽ thực hiện việc giao đất thuê đất theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
4- Trường hợp không có người xin thuê thì giao cho UBND huyện, thành phố, thị xã quản lý theo quy hoạch.
5- Việc xử lý tiền sử dụng đất, tài sản đã đầu tư trên đất được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật đất đai và Điều 35 của Nghị định 181/2004/NĐ-Chính phủ ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
1- Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 125 của Nghị định 181/2004/NĐ-Chính phủ ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2- Đối với những dự án đầu tư thuộc các khu vực đô thị, các xã ven đô thị, ven các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ven các trục đường giao thông quốc lộ,tỉnh lộ các khu di tích mà chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết hoạc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp chứng chỉ quy hoạch cho nhà đầu tư theo quy định của pháp lụât về quản lý đầu tư xây dựng.
3- Văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4- Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại Điều này không quá 20 ngày làm việc kể từ khi Sở tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi cấp chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư (không kể thời gian chấp thuận địa điểm hoặc cấp phép đầu tư; thời gian nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính, thẩm định nhu cầu sử dụng đất).
1- Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2- Đối với những dự án đầu tư không thuộc vốn ngân sách Nhà không thể đầu tư trong khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp mà đầu tư ở những khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì phải có văn bản thống nhất ý kiến của các ngành liên quan; của UBND huyện, thành phố, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
3- Thời gian thực hiện các công việc tại Điều này không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và môi trường đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 12: Trình tự, thủ tục giao đất sử dụng và mục đích quốc phòng, an ninh
1- Thực hiện theo quy định tại Điều 127 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2- Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại Điều này không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày người sử dụng đất nhận được Quyết định giao đất của UBND tỉnh để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 13: Trình tự thủ tục cho thuê đất trong khu công nghiệp
1- Thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2- Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 14: Trình tự thủ tục thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1- Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 điều 123 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2- Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1- Thực hiện theo quy định tại điều 129 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2- Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã điều chỉnh.
1- Thực hiện theo quy định tại điều 125 của Luật Đất đai và Điều 134 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2- Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá 30 ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Điều 17: Trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không hải xin phép.
1- Thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật Đất đai và Điều 133 của Nghị định.
2- Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điều này không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được chỉnh lý.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1- Kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Tiến độ đầu tư xây dựng;
- Tiến độ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
2- Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất theo Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.
- Dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Bản kê khai đăng ký tình hình thực hiện dự án của chủ đầu tư;
- Quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và bản đồ địa chính khu đất được giao;
- Quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và bản đồ địa chính khu giao đất được giao;
- Quyết định phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư;
- Giấy phép xây dựng và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, bản vẽ thiết kế công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo Quyết định.
Điều 21: Tổ chức thực hiện kiểm tra
1- Kiểm tra về tiến độ
- Sau khi có Quyết định thu hồi, giao đất (hoặc cho thuê đất), chuyển mục đích sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tiến độ được ghi trong Quyết định duyệt dự án đầu tư hoặc tromg bản kê khai đăng ký tình hình đầu tư của doanh nghiệp để tiến hành theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án;
- Trong qúa trình triển khai thực hiện dự án, nếu tiến độ thực hiện chậm so với kế hoạch đã được duyệt hoặc đã đăng ký, chủ đầu tư phải báo cáo lý do và làm đơn xin gia hạn gửi đến Sở Tài nguyên và môi trường để xem xét và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định .
- Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi kiểm tra phát hiện chủ đầu tư chậm triển khai thì phải có văn bản đôn đốc nhắc nhở lần 1 để nhà đầu tư khẩn trương thực hiện dự án; nếu đợt kiểm tra kế tiếp mà chủ đầu tư vẫn triển khai chậm và không có lý do chính đáng thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo, gửi Sở tài nguyên và môi trường tổng hợp báo cáo và tham mưu để Uỷ banh nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
2- Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới diện tích và quy hoạch được duyệt.
- Chủ đầu tư phải tự niêm yết giấy phép xây dựng tại công trình (địa điểm dự án) và lắp đặt Panô thực hiện quy hoạch tổng mặt bằng công trình đã được phê duyệt để các cơ quan Nhà nước, chính quyền các cấp và nhân dân kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giấy phép xây dựng, bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng để kiểm tra và lập biên bản xác nhận các mốc đúng quy hoạch, làm cơ sở để chủ đầu tư khởi công công trình.
2- Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường xã, thị trấn
- Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm theo dõi kiểm tra, quản lý thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn.
- Các trường hợp sử dụng đất không đúng ranh giới, diện tích đất được giao, xây dựng lấn chiếm lộ giới, các hành lang bảo vệ, các công trình (điện nước, kênh, mương…), lấn chiếm quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, Uỷ ban nhân dân phường, xã , thị trấn phải có biện pháp phát triển kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm, ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xử lý theo đúng quy định của pháp lụât.
3- Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Hướng dẫn người xin giao đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định nêu trên;
- Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định;
- Theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và xác nhận tiến độ đầu tư để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư;
- Xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quản lý về đất đai thuộc thẩm quyền trường hợp không thuộc thẩm quyền tập hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4- Trách nhiệm của Sở tài nguyên và môi trường
- Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo đúng trình tự thủ tục ban hành quy định này;
- Phối hợp với các cơ quan trong việc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thủ tục và thời gian quy định;
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư các dự án đã có Quyết định giao đất cho thuê đất;
- Xử lý các vi phạm trong lĩnh vực quản lý về đất đai thuộc thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất UỶ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
1- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan có thẩm quyền giao đất cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trường hợp không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ đã kê khai đăng ký (tính từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa đến thời điểm kiểm tra) nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho phép gia hạn thì khu đất sẽ bị thu hồi.
Trường hợp có lý do chính đáng thì các cơ quan kiểm tra có văn bản yêu cầu khắc phục và triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng.
2- Trường hợp người sử dụng đất sử dụng không đúng mục đích được Nhà nước giao sẽ bị thu hồi.
3- Trường hợp người sử dụng đất có vi phạm về tiến độ đầu tư, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch; Sau khi các cơ quan quản lý Nhà nước đã có văn bản xử lý yêu cầu khắc phục mà người sử dụng đất vẫn không thực hiện hoặc tái phạm thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi đất để giao lại cho người sử dụng khác.
Các cơ quan được trưng cầu ý kiến hoặc được mời họp tham gia ý kiến nếu quá thời gian quy định không có văn bản trả lời hoặc không đến dự họp thì coi như đã nhất trí với ý kiến của Sở tài nguyên và môi trường , Sở tài nguyên và môi trường hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định.
Quyết định 326/2006/QĐ-UBND về quy trình thu hồi đất, quản lý quý đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 326/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/02/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Đàm Thanh Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra