ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/QĐ-UBND | Long An, ngày 04 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2059/TTr-SCT ngày 24/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Long An)
Trong những năm qua, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh hàng năm đều có mức tăng trưởng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của tỉnh và đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh.
Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất công nghiệp gây ra cũng đáng kể, ngày càng có chiều hướng gia tăng. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 ra đời đã tạo hành lang pháp lý trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường nhưng phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp chỉ tập trung xử lý cuối đường ống nhằm đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
Để giải quyết bài toán phát triển công nghiệp bền vững đi đối với việc bảo vệ môi trường thì sản xuất sạch hơn (SXSH) là giải pháp cần thiết giúp cơ sở sản xuất công nghiệp cải tiến từng bước các thiết bị và sắp xếp lại quy trình sản xuất cho phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, giảm phát thải. Hiệu quả mang lại của việc áp dụng SXSH là “lợi ích kép”, không chỉ giải quyết bài toán về ô nhiễm môi trường mà nó còn mang lại lợi ích kinh tế rất lớn cho cơ sở sản xuất công nghiệp. Nhưng hiện nay chỉ có một số rất ít cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc áp dụng SXSH. Những cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH trên địa bàn tỉnh hiện nay hầu hết là những đơn vị được lựa chọn tham gia chương trình trình diễn SXSH của các dự án quốc tế tài trợ, lợi ích của SXSH chưa được cộng đồng doanh nghiệp nhận thức đầy đủ để nó trở thành nhu cầu cấp thiết trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Ngày 07/9/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1419/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”. Để thực hiện có hiệu quả các nội dung và nhiệm vụ của Chiến lược, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An xây dựng và ban hành “Chương trình hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An” để thúc đẩy việc triển khai áp dụng SXSH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, giảm phát thải góp phần thực hiện mục tiêu hướng đến phát triển nền công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh.
1. Quan điểm
a) SXSH được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt chú trọng vào các cơ sở sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm cao, nhất là các ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh có khả năng đầu tư áp dụng SXSH.
b) Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật áp dụng SXSH trên cơ sở tự nguyện và phát huy nội lực của các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu môi trường và lợi ích kinh tế.
c) Áp dụng SXSH ở các cơ sở sản xuất công nghiệp theo hướng bền vững, có lộ trình và các giải pháp áp dụng SXSH phải có tính khả thi, phù hợp với khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý của cơ sở.
d) SXSH trong công nghiệp được thực hiện trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và nhận thức của các cơ sở sản xuất công nghiệp về lợi ích được mang lại từ việc áp dụng SXSH.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
SXSH được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015:
+ 50% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng áp dụng SXSH trong tỉnh được tuyên truyền, phổ biến về SXSH và nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.
+ 25% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng tiến hành áp dụng sản xuất sạch hơn và tiết kiệm được từ 5-8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.
+ 70% cán bộ chuyên trách về SXSH trên địa bàn tỉnh được đào tạo có khả năng phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Từ năm 2016 đến năm 2020:
+ 90% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng áp dụng SXSH trong tỉnh được tuyên truyền, phổ biến về SXSH và nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.
+ 50% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng tiến hành áp dụng sản xuất sạch hơn và tiết kiệm được từ 8-13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.
+ 100% cán bộ chuyên trách về SXSH trên địa bàn tỉnh được đào tạo và có đủ năng lực hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư, đảm bảo SXSH được tuyên truyền, phổ biến một cách sâu rộng trên địa bàn tỉnh.
a) Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ chức các hoạt động tuyên truyền về SXSH trên các phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh đến cấp xã như: báo, đài phát thanh, đài truyền hình,... nhằm nâng cao nhận thức về SXSH và bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, các tổ chức quần chúng và cộng đồng dân cư.
b) In tờ rơi, dán pano, áp phích, tranh cổ động,... tuyên truyền lợi ích của SXSH tại các khu, cụm công nghiệp và các nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp.
c) Tổ chức hội thảo, tập huấn nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức về SXSH, giới thiệu các mô hình trình diễn, kết hợp nhân rộng các mô hình áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, SXSH trong công nghiệp trong và ngoài tỉnh.
d) Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo giảng viên, tư vấn về SXSH nâng cao khả năng chuyên môn, năng lực tư vấn, quản lý và triển khai SXSH; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực về SXSH cho cán bộ phụ trách SXSH tại thành phố Tân An và các huyện.
đ) Đưa nội dung về SXSH giới thiệu ngoại khóa tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về SXSH cho nguồn nhân lực trong tương lai.
e) Kết hợp công tác tuyên truyền về SXSH với tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để tạo hiệu quả tuyên truyền song song trong nhận thức của cơ sở sản xuất công nghiệp về mối liên kết giữa việc áp dụng SXSH và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Xây dựng các chủ trương, chính sách của tỉnh về SXSH
Rà soát, bổ sung, xây dựng các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để thúc đẩy việc triển khai, áp dụng rộng rãi SXSH trong công nghiệp đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu của Chiến lược SXSH trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp để nâng cao năng lực chủ động nghiên cứu, áp dụng SXSH của cơ sở sản xuất công nghiệp.
a) Xây dựng, phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng SXSH cho các ngành nghề sản xuất, ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn và các ngành nghề sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn về SXSH, nhân rộng các mô hình áp dụng SXSH trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc một số ngành công nghiệp trọng điểm.
c) Hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp đánh giá tiềm năng SXSH và hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH.
d) Khảo sát, đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH của các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc một số ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh.
4. Xây dựng mạng lưới triển khai, hỗ trợ áp dụng SXSH trên địa bàn tỉnh
a) Thành lập Văn phòng hỗ trợ áp dụng SXSH trực thuộc Sở Công Thương. Văn phòng hỗ trợ áp dụng SXSH là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách và các hoạt động có liên quan về SXSH trong công nghiệp; có chức năng tuyên truyền, phổ biến và hỗ trợ, tư vấn về SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời làm cầu nối giữa các cơ quan chức năng, các tổ chức tư vấn và cơ sở sản xuất công nghiệp.
b) Xác định đầu mối hỗ trợ, thực hiện và giám sát áp dụng SXSH tại thành phố Tân An và 04 huyện phát triển công nghiệp (Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước và Cần Giuộc).
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu và mở chuyên mục về SXSH trên website của Sở Công Thương tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc học hỏi kinh nghiệm, cập nhật các giải pháp SXSH để ứng dụng tại đơn vị.
1. Giải pháp về nguồn nhân lực và đào tạo
Xác định nguồn và cử cán bộ nòng cốt triển khai áp dụng SXSH ở cấp tỉnh và cấp huyện để đào tạo chuyên sâu về SXSH đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, có khả năng để tuyên truyền về lợi ích của SXSH, đủ năng lực để hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật về áp dụng SXSH cho cơ sở sản xuất công nghiệp.
2. Giải pháp về khoa học công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ tiết kiệm năng lượng để cơ sở sản xuất công nghiệp lựa chọn áp dụng.
Nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước:
a) Ngân sách Trung ương: theo dự toán kinh phí thực hiện Chiến lược SXSH trong công nghiệp 5 năm và hàng năm của các bộ ngành Trung ương.
b) Ngân sách địa phương: trên cơ sở dự toán hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao từ các nguồn kinh phí sự nghiệp của địa phương (kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí khuyến công....) để triển khai các hoạt động áp dụng SXSH theo quy định.
2. Huy động từ các nguồn kinh phí viện trợ, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; nguồn vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện áp dụng SXSH và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Hàng năm Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập dự toán triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Chương trình hành động thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ nội dung của Chương trình hành động, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Lồng ghép tuyên tuyền áp dụng SXSH vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức cho cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc giảm phát thải góp phần bảo vệ môi trường.
b) Cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường, các nguồn vốn tài trợ khác hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động SXSH có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành liên quan ưu tiên xét duyệt các chương trình, dự án liên quan đến SXSH.
4. Sở Tài chính cân đối theo khả năng ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, nhắc nhở các cơ quan báo chí thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn đài truyền thanh cấp huyện trong công tác tuyên truyền trên cơ sở tài liệu do đơn vị chủ trì cung cấp.
6. Đài Phát thanh và truyền hình Long An, Báo Long An phối hợp với các Sở, ngành liên quan thường xuyên đưa tin, bài, phóng sự,... tuyên truyền sâu, rộng về lợi ích của SXSH trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Cân đối, ưu tiên hỗ trợ kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học, Quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh (sau khi thành lập) cho các cơ sở sản xuất công nghiệp để nghiên cứu đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, thực hiện các chương trình, dự án về SXSH.
b) Tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học và các cơ sở sản xuất công nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường.
c) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ tiết kiệm năng lượng.
d) Phối hợp với các Sở, ngành trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động SXSH.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức giới thiệu ngoại khóa về SXSH tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương phổ biến, tuyên truyền, tổ chức tập huấn kiến thức về SXSH cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các Khu công nghiệp.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình hành động này, bố trí cán bộ có năng lực phụ trách triển khai SXSH trong công nghiệp trên địa bàn quản lý.
11. Các cơ sở sản xuất công nghiệp tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, các chương trình đào tạo, tập huấn về SXSH do cơ quan có thẩm quyền tổ chức; xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng SXSH, từng bước nghiên cứu áp dụng các giải pháp SXSH vào quy trình sản xuất tại cơ sở. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp đã áp dụng SXSH thì tiếp tục duy trì và cải tiến thường xuyên các giải pháp SXSH đã áp dụng.
12. Ngoài các nhiệm vụ được phân công trên đây, các Sở, ngành chức năng liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Danh mục công việc ban hành kèm theo Chương trình hành động này.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo Quyết định số: 86/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Long An )
STT | Nội dung hành động | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, hướng dẫn về áp dụng SXSH, áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng... cho các cơ sở sản xuất công nghiệp | Các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Long An, Đài PT - TH Long An | Thực hiện hàng năm |
|
2 | Tổ chức giới thiệu ngoại khóa về SXSH tại Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Long An, Trung tâm Hướng nghiệp và Dạy nghề Long An | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề | Thực hiện hàng năm |
|
3 | Tổ chức giới thiệu ngoại khóa về SXSH tại Trường Cao đẳng nghề Long An, Trường Dạy nghề của một số huyện phát triển kinh tế | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Trường Cao đẳng nghề Long An, Trường Dạy nghề các huyện | Thực hiện hàng năm |
|
4 | Xây dựng, ban hành: Chỉ thị về việc thực hiện Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch triển khai Chương trình hành động từ nay đến 2015 | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan | 12/2013 |
|
5 | Khảo sát, đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH cho một số ngành công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan | 12/2014 |
|
6 | Đào tạo cán bộ về SXSH đủ năng lực để triển khai thực hiện và thúc đẩy áp dụng SXSH | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan | Thực hiện hàng năm |
|
7 | Xây dựng mô hình trình diễn về SXSH. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng SXSH theo quy định của pháp luật | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan | Thực hiện hàng năm |
|
8 | Xây dựng, phổ biến hướng dẫn kỹ thuật áp dụng SXSH cho một số ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan | Thực hiện hàng năm |
|
9 | Thành lập Văn phòng SXSH thuộc Sở Công Thương | Sở Công Thương | Sở Nội vụ | 2015 |
|
- 1Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 4646/KH-UBND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 3Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2013 - 2020
- 4Quyết định 1991/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020
- 5Kế hoạch 2668/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 4646/KH-UBND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 6Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2013 - 2020
- 7Quyết định 1991/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020
- 8Kế hoạch 2668/KH-UBND năm 2016 hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 86/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đỗ Hữu Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực