- 1Nghị định 99/2006/NĐ-CP về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 2Quyết định 52/2007/QĐ-TTg về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 7Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 8516/BKHĐT-TH về dự kiến kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2013 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2012/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 14 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2013
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của HĐND tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 6 về nhiệm vụ năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2013.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
1. Cơ chế giao kế hoạch
Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch KT-XH cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư XDCB: Căn cứ danh mục dự án và chỉ tiêu được HĐND tỉnh thông qua; UBND tỉnh quyết định chi tiết chỉ tiêu của dự án được đầu tư năm 2013 bố trí tới hạng mục và gói thầu.
Nguồn vốn đầu tư phân cấp cho huyện, thành, thị thì thông báo tổng mức vốn phân cấp cơ cấu để đảm bảo theo cơ cấu TW giao cho tỉnh; các huyện, thành, thị đăng ký danh mục dự án đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn hướng dẫn số 8516/BKHĐT- TH ngày 24/10/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự kiến đầu tư nguồn NSNN và TPCP năm 2013; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để giám sát việc thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Riêng nguồn vốn ngân sách địa phương bổ sung đầu tư (nếu có) sau khi xác định được số lượng sẽ xác định cơ cấu phân bổ trong đó ưu tiên cho đầu tư, tập trung cho các công trình dự án trọng điểm, công trình an sinh xã hội và thực hiện đảm bảo quy trình hiện hành về quản lý đầu tư và quy định tại Chỉ thị số 1792/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết HĐND tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho các Sở, ban, ngành điều hành kế hoạch như sau:
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thông báo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các ngành, để các Sở, ngành hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp trực thuộc, đơn vị liên quan và tổ chức chỉ đạo thực hiện; Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phối hợp, giám sát theo quy định.
- Thông báo tổng hợp chỉ tiêu Kế hoạch XDCB năm 2013 đến hạng mục và cơ cấu vốn cho các ngành, các huyện và chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức giao ban thực hiện kế hoạch XDCB theo Quyết định số 52/2007/QĐ.TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định kế hoạch xây dựng quy hoạch theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các ngành liên quan đánh giá các ngành, các cấp thực hiện Quyết định này từng quý và cả năm báo cáo UBND tỉnh và thông báo cho các đơn vị biết để kịp thời chấn chỉnh những đơn vị, cá nhân chưa làm tốt.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Thông báo dự toán thu, chi ngân sách cấp huyện, xã, Sở, ngành, các đơn vị hành chính, sự nghiệp do tỉnh quản lý.
c) Cục trưởng Cục Thuế: Thông báo chỉ tiêu thu ngân sách năm 2013 cho các doanh nghiệp do Cục Thuế trực tiếp quản lý và các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh.
d) Cục trưởng Cục Hải quan: Thông báo chỉ tiêu thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, phụ thu cho các đơn vị liên quan.
đ) Giám đốc Kho Bạc Nhà nước: Thông báo cho các chủ đầu tư làm thủ tục giải ngân vốn.
e) Giám đốc Sở Nội vụ: Thông báo chỉ tiêu biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp cho các ngành, các huyện, thành, thị, các đơn vị, số lượng cán bộ chuyên trách và công chức cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
f) Giám đốc các Sở quản lý ngành: Căn cứ thông báo chỉ tiêu kế hoạch, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư để bố trí cụ thể cho các doanh nghiệp có liên quan, đồng thời tổ chức chỉ đạo, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, đề xuất cơ chế, chính sách trình UBND tỉnh xử lý kịp thời và hiệu quả.
g) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ chỉ tiêu kế hoạch do Chủ tịch UBND tỉnh giao, Nghị quyết của HĐND cùng cấp để giao chỉ tiêu kế hoạch cho UBND cấp xã và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định bố trí chi tiết các nguồn vốn đầu tư được UBND tỉnh phân cấp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi thực hiện.
2. Theo dõi, giám sát, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
2.1. Giám sát, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Các ngành, các cấp phải thực hiện nghiêm các nội dung quy định tại Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Thực hiện giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của Cộng đồng.
- Xây dựng chương trình phối hợp công tác với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân Vận Tỉnh ủy; Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể cấp tỉnh trong chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
- Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
- Thành lập các tổ kiểm tra thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai, triển khai chậm.
2.2. Điều chỉnh kế hoạch
- Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (nếu có) chỉ tiến hành sau tháng 6 năm 2013. Phương án điều chỉnh, bổ sung do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định. Điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch thu, chi ngân sách tuân thủ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Điều chỉnh kế hoạch XDCB bắt đầu từ sau giao ban XDCB 9 tháng đầu năm 2013 và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục và quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. Ưu tiên nguôn vốn điều chỉnh bố trí để thực hiện Chỉ thị số 27/CT- TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 25/CT-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.
- Những đề xuất điều chỉnh không nằm trong nội dung Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua thì không thuộc phạm vi điều chỉnh.
3. Trách nhiệm về nội dung tham mưu, chỉ đạo, báo cáo
a) Trách nhiệm tham mưu: Các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan phải bám sát chức năng, nhiệm vụ của mình và chương trình công tác để chủ động xử lý và tham mưu xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả, không chờ các công văn giao việc của UBND tỉnh. Nội dung tham mưu theo đúng thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo và phải được theo dõi, giám sát đến quyết định xử lý cuối cùng. Những văn bản có nội dung trình vượt cấp, văn bản đề xuất bố trí vốn mà không rõ nguồn thì không xử lý theo quy định hiện hành, tránh đùn đẩy làm ảnh hưởng đến việc điều hành chung. Các văn bản đề nghị xử lý của các đơn vị đã gửi các cơ quan chuyên môn thì các cơ quan chuyên môn theo chức năng có trách nhiệm tham mưu báo cáo theo đúng thẩm quyền;
b) Trách nhiệm báo cáo: Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, ban, ngành xây dựng giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể chỉ đạo điều hành thực hiện (trước 31/01/2013). Trước ngày 18 hàng tháng, các ngành, các cấp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo mẫu biểu quy định, giải pháp tháng tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo tại phiên họp hàng tháng của UBND tỉnh. Các báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi trước ngày 20 tháng cuối quý. Riêng báo cáo cả năm và báo cáo chuyên đề thực hiện theo chương trình công tác của năm của UBND tỉnh.
Cuối năm tiến hành báo cáo đánh giá kết quả thực hiện so với chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Trách nhiệm về soạn thảo đề án, văn bản quy phạm pháp luật: Các ngành, các cấp nâng cao chất lượng tham mưu các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các đề án, văn bản quy phạm pháp luật,... Ngành đã được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm về các nội dung, các ngành được giao phối hợp phải có văn bản tham gia, trước hết là lĩnh vực do ngành, đơn vị quản lý, không được phó mặc cho cơ quan chủ trì.
Các Sở, ngành cần nhất quán trong việc cử cán bộ tham gia góp ý xây dựng các văn bản, đề án của các ngành, tạo sự thống nhất trong xây dựng văn bản.
d) Trách nhiệm về cung cấp thông tin: Các Sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện quy chế về thông tin, chủ động cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí để đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và các giải pháp chỉ đạo điều hành của Trung ương, cũng như của tỉnh, huyện đến cơ sở và người dân;
Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền đưa tin chính xác, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ xử lý các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình chỉ đạo điều hành. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các phản ánh xử lý thiếu trách nhiệm trước các kiến nghị của doanh nghiệp.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp các nội dung đột xuất và thường niên vào 6 tháng đầu năm, cuối năm. Tham mưu quy chế phối hợp kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh. Xây dựng chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Thủ tướng chính phủ.
Các ngành tập trung triển khai Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 06/11/2012 của Tỉnh ủy Nghệ An thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân Việt Nam.
Các ngành, các huyện xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) theo Công văn số 7159/UBND-ĐT ngày 11/10/2012 và Công văn số 8506/UBND-ĐT ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Tiến hành sơ kết 01 năm triển khai thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
5. Rà soát cơ chế, chính sách
a) Trong quý II, các ngành, các cấp theo lĩnh vực rà soát cơ chế, chính sách ngành cấp mình, đề xuất, bổ sung cơ chế, chính sách năm kế hoạch tiếp theo. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung các cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư phát triển; Sở Tài chính tổng hợp các cơ chế, chính sách liên quan đến chi sự nghiệp và chi thường xuyên để thông qua UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực ban chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới) tổng hợp cơ chế huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
b) Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, trên cơ sở đề xuất của các ngành, địa phương tổng hợp cân đối nguồn ngân sách đảm bảo tính khả thi của chính sách và đề xuất UBND tỉnh thông qua trước tháng 11 hàng năm để trình HĐND tỉnh thông qua cho kế hoạch năm sau.
6. Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
Năm 2013 triển khai cuộc vận động cán bộ, công chức hướng đến người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, đơn giản hoá quy trình, quy định xử lý hồ sơ thủ tục hành chính cho dân với phương châm: nhanh, hiện thực và hiệu quả, giảm phiền hà sách nhiễu bằng nhiều giải pháp. Thực thi các kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính. Công khai hóa và minh bạch các loại giấy phép đang còn hiệu lực; công khai hóa quy hoạch; Thi tuyển và xét tuyển công chức. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến.
Đánh giá kết quả sau 01 năm thực hiện “Một cửa liên thông” trong cấp giấy chứng nhận đầu tư để rút kinh nghiệm và điều chỉnh phù hợp.
Phấn đấu năm 2013 có 65% ngành huyện ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý văn bản. Đảm bảo thu nhận thông tin mạng Internet tại các công sở, các phòng họp chính. Thực hiện đấu thầu qua mạng thí điểm ở 10 đơn vị.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao và thông báo của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định rõ nội dung, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm về từng nội dung công việc; hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ vào ngày 20 hàng tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 58/2009/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 3Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020
- 9Quyết định 66/2011/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 11Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 66/2011/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 99/2006/NĐ-CP về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 2Quyết định 52/2007/QĐ-TTg về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 8Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 8516/BKHĐT-TH về dự kiến kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2013 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 12Nghị quyết 58/2009/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 13Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 15Nghị Quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 16Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 17Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 18Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 19Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020
Quyết định 86/2012/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2013
- Số hiệu: 86/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Ngày hết hiệu lực: 17/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực