HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2012/NQ-HĐND | Bình Thuận, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2012; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 với các chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:
I. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2013:
1. Nhiệm vụ chung:
Tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiếp tục giữ ổn định các mặt và phấn đấu phát triển theo hướng bền vững; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo đà phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch 05 năm (2010 - 2015) đã đề ra.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng GDP : khoảng 9,0 %.
Trong đó, tốc độ tăng trưởng của các ngành:
+ Công nghiệp - xây dựng : 9,4 %;
+ Dịch vụ : 11,7%;
+ Nông lâm thủy sản : 4,3%.
- Sản lượng lương thực : 680.000 tấn;
- Sản lượng hải sản khai thác : 185.000 tấn;
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa : 250 triệu USD;
- Tổng thu ngân sách Nhà nước : 6.466 tỷ đồng.
Trong đó, thu nội địa : 3.760 tỷ đồng.
- Chi đầu tư phát triển : 690 tỷ đồng;
- Tỷ lệ giảm sinh : 0,04%;
- Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 : 99,9 %;
- Giải quyết việc làm : 24.000 lao động;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo : 1,5%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 11%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh là 92%; dân số đô thị sử dụng nước sạch là 97%;
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý đạt 90%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 20%;
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%;
- Tỷ lệ độ che phủ (tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm): 49%.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chính:
1. Về kinh tế:
a) Tập trung đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp: Hàm Kiệm I và II, Phan Thiết (giai đoạn 2); khởi công khu công nghiệp Sơn Mỹ 1. Chuẩn bị tốt các điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương đầu tư, đưa khu công nghiệp chế biến sâu titan Sông Bình, Bắc Bình vào danh mục quy hoạch các khu công nghiệp cả nước phát triển đến năm 2020. Đôn đốc, hỗ trợ các chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn trong việc đầu tư xây dựng các dự án điện như: Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân; các tuyến đường dây 500KV, 220KV xuất phát từ Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân; các dự án thủy điện và điện gió; chuẩn bị khởi công đầu tư hạ tầng Trung tâm Điện lực Sơn Mỹ. Đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ưu tiên phát triển các sản phẩm đã qua chế biến, có giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, gắn với đẩy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Phấn đấu tăng giá trị sản xuất công nghiệp 12% so với năm 2012;
b) Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng bền vững, đa dạng hóa cây trồng theo hướng năng suất, hiệu quả và an toàn gắn với thị trường tiêu thụ. Quản lý tốt diện tích đất lúa theo quy hoạch để góp phần bảo đảm an ninh lương thực; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, quản lý sử dụng đất của các dự án, các công ty lâm nghiệp, tránh lãng phí đất đai. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp. Làm tốt công tác giống, tăng cường công tác khuyến nông. Tổ chức lại hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung để đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường. Ngăn chặn kịp thời các loại dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đối với 21 xã điểm, tập trung chỉ đạo thực hiện các tiêu chí không cần kinh phí gắn với tiếp tục huy động sức dân tham gia làm giao thông nông thôn. Tiếp tục giải quyết đất sản xuất, hỗ trợ cho vay vốn giúp cho đồng bào có đủ điều kiện phát triển sản xuất và thực hiện tốt Đề án phát triển cây cao su cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách trợ cước vận chuyển, đầu tư ứng trước, cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho khu vực miền núi.
Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển lâm nghiệp; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ, nhất là ở những nơi xung yếu và trồng rừng trên các vùng đất cát ven biển, chống sa mạc hóa. Quản lý chặt chẽ các khu bảo tồn thiên nhiên theo hướng đa dạng sinh học. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng nhằm ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp. Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng.
Phát triển thủy sản gắn khai thác, nuôi trồng với chế biến và tiêu thụ, đẩy mạnh xuất khẩu. Quản lý, bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, nhất là nguồn lợi ven bờ. Nhân rộng các mô hình khai thác xa bờ gắn với dịch vụ, sơ chế, bảo quản trên tàu. Đẩy mạnh đầu tư nuôi thủy sản có lợi thế và hiệu quả gắn với triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ các loại hải đặc sản theo quy hoạch, đề án phát triển thủy sản nước ngọt đã được phê duyệt, tăng cường quản lý chất lượng tôm giống.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Có biện pháp tích cực, chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai bão lũ, bảo vệ dân sinh, chú trọng các vùng ven biển;
c) Phát huy hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch. Đa dạng hóa công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch. Tập trung xây dựng hệ thống các sản phẩm đặc thù, các loại hình du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Từng bước xây dựng lực lượng lao động ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp. Phấn đấu trong năm 2013 đón 3.500.000 lượt khách du lịch, trong đó có 380.000 lượt khách du lịch quốc tế với doanh thu đạt khoảng 5.000 tỷ đồng;
d) Tăng cường các biện pháp giữ vững chất lượng, thương hiệu và thị trường tiêu thụ các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến. Thực hiện việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý của các sản phẩm nước mắm Phan Thiết, thanh long Bình Thuận tại các nước là thị trường xuất khẩu. Hỗ trợ các Hiệp hội ngành nghề và doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, cải tiến mẫu mã, chất lượng hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm địa phương;
đ) Triển khai các giải pháp, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công thương về tổ chức thị trường, lưu thông hàng hóa. Chỉ đạo kịp thời các giải pháp bình ổn giá. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng hóa kém phẩm chất, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, giá cả các mặt hàng thiết yếu. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân;
e) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy triển khai các dự án đã được chấp thuận đầu tư; tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để tiếp tục duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh. Đồng thời, tiếp tục rà soát, thu hồi các dự án chậm triển khai nhưng không có lý do chính đáng. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư khai thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế, nhất là những lợi thế so sánh của tỉnh nhà trên các lĩnh vực công nghiệp, du lịch, nông nghiệp. Tranh thủ các nguồn vốn và bằng nhiều hình thức đầu tư đi đôi với tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư phục vụ các công trình xây dựng cơ bản, nhất là các công trình trọng điểm như: Khu Công nghiệp Sơn Mỹ I, Hồ chứa nước Sông Dinh 3, khai thác quỹ đất hai bên đường ĐT.706B và các công trình bức xúc phục vụ phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu; đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển. Tổ chức rà soát các đồ án quy hoạch đô thị đã quá niên hạn hoặc không còn phù hợp với thực tế để điều chỉnh, bổ sung;
g) Đẩy mạnh thu ngân sách Nhà nước, chú ý khai thác tốt các nguồn thu từ quỹ đất, thu tiền giao quyền sử dụng đất và thu nợ đọng các dự án, các doanh nghiệp, bảo đảm thu đạt và vượt chỉ tiêu thu nội địa. Tiếp tục thực hiện các biện pháp đôn đốc thu các khoản nợ đọng ngân sách. Tăng cường công tác quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu ngân sách. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Ưu tiên bảo đảm kinh phí đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu chi lương, phụ cấp lương, chi hoạt động thường xuyên của bộ máy Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và chi an sinh xã hội, chi cho các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Bố trí dự phòng ngân sách đủ để chủ động ứng phó với thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp phát sinh đột xuất của tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ. Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, ưu tiên cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, sử dụng nhiều lao động;
h) Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai, khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý nghiêm ngặt môi trường trước, trong và sau khai thác khoáng sản. Thực hiện di dời các cơ sở sản xuất, chế biến gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp; đồng thời, có kế hoạch từng bước khắc phục các nguyên nhân khác gây ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư. Có phương án dự báo khả năng ô nhiễm trong quá trình quy hoạch xây dựng các công trình và các khu sản xuất tập trung có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
2. Về văn hóa - xã hội:
a) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh; giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ học. Tiếp tục giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi theo đúng lộ trình. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Có giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng dạy học của các trường trung học phổ thông, đặc biệt chú ý chất lượng trường trung học phổ thông Chuyên Trần Hưng Đạo và trường phổ thông dân tộc nội trú. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Phấn đấu 23 xã, phường và 01 huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi;
b) Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học - công nghệ;
c) Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Xây dựng các xã, phường đã đạt chuẩn quốc gia về y tế theo bộ tiêu chí mới. Tăng cường bố trí bác sỹ về tuyến xã công tác. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền và phục hồi chức năng. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị y tế. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, phát hiện kịp thời và khống chế các loại dịch bệnh. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu của ngành y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, hết sức chú ý các gia đình chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang... Đẩy mạnh xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo. Tăng cường công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, nhất là lao động nông thôn, lao động dôi dư do doanh nghiệp ngưng hoạt động. Phấn đấu đào tạo nghề cho 13.000 lao động, trong đó đào tạo nghề cho 10.000 lao động nông thôn;
đ) Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Tập trung nâng cao chất lượng, thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, đưa phong trào đi vào chiều sâu, có kết quả thiết thực. Xây dựng các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa của tỉnh. Khuyến khích phát triển loại hình thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ thể thao gắn với hoạt động văn hóa, du lịch.
3. Về quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a) Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyển chọn thanh niên nhập ngũ, huy động nhân lực và các phương tiện dân sự tham gia đấu tranh, bảo vệ chủ quyền trên các vùng biển. Phấn đấu giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, nhất là phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm nguy hiểm. Thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị; kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông trên cả 03 mặt so với năm 2012. Bảo đảm công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự và công tác bảo vệ bí mật Nhà nước;
b) Tập trung thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, nhất là ở cấp cơ sở. Tiếp tục giải quyết cơ bản các vụ khiếu kiện đông người, các đơn thư khiếu nại tồn đọng, kéo dài. Xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng khiếu kiện để kích động biểu tình, chống đối, gây rối an ninh trật tự; không để phát sinh “Điểm nóng”, khiếu kiện tập trung đông người trước trụ sở các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của thủ trưởng các cấp, các ngành.
4. Về xây dựng chính quyền, phòng chống tham nhũng, lãng phí:
a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống chính quyền các cấp. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng, khoáng sản, tài nguyên, môi trường, trật tự đô thị, ngân sách Nhà nước, tài sản công. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, tăng cường tính công khai minh bạch, nhất là trong các lĩnh vực có liên quan đến người dân và doanh nghiệp; gắn với củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, nâng cao trách nhiệm và chấn chỉnh tác phong, giờ giấc làm việc, ý thức chấp hành, phát huy tính năng động, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp, khắc phục sức ỳ của bộ máy Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở;
b) Xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ. Thường xuyên thanh tra, tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật, quy định của Nhà nước, nhất là những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sơ hở, thiếu sót. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong từng cơ quan, đơn vị và địa phương gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm người đứng đầu. Tiếp tục triển khai việc định kỳ chuyển đổi một số vị trí công tác của cán bộ công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2013
- 2Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
- 3Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
- 4Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 5Quyết định 86/2012/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2013
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2013
- 4Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
- 5Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận 2 năm 2013
- 6Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Quận năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành
- 7Quyết định 86/2012/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2013
Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 35/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2012
- Ngày hết hiệu lực: 02/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực