BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/1997/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1997 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU NGOÀI KHU VỰC CỬA KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Điều 17 Pháp lệnh Hải quan ngày 20/2/1990.
Căn cứ Điều 3, Điều 4 Bản quy định thủ tục hải quan và lệ phí hải quan ban hành kèm theo Nghị định 171/HĐBT ngày 27/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục giám sát, quản lý về Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
| Nguyễn Văn Cầm (Đã ký) |
ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU NGOÀI KHU VỰC CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục Hải quan được phép chuyển về lưu giữ tại địa điểm kiểm tra hàng hoá phải chịu sự kiểm tra, giám sát, quản lý liên tục của Hải quan; nộp lệ phí hải quan và các khoản thu khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ được cấp giấy phép công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá cho doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố mình quản lý và chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chấp hành Quy chế này của các doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Hải quan nhưng có nhu cầu cần thiết về địa điểm kiểm tra hàng hoá thì có đơn gửi đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố được Tổng cục Hải quan chỉ định (phụ lục kèm theo) để được cấp giấy phép.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ được tổ chức kiểm tra hàng hoá tại địa điểm kiểm tra thuộc Hải quan tỉnh, thành phố mình cấp giấy phép. Trường hợp đặc biệt, Cục Hải quan tỉnh, thành phố này tổ chức kiểm tra hàng hoá tại địa điểm kiểm tra hàng hoá trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác thì phải có sự phối hợp và chỉ đạo thống nhất bằng văn bản của lãnh đạo Cục Hải quan hai tỉnh, thành phố có liên quan.
5. Một số trường hợp đặc biệt sau đây, nếu chủ hàng có văn bản đề nghị và xét thấy hợp lý, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố giải quyết theo đúng quy định:
5.1. Những lô hàng nhập khẩu là vật tư, thiết bị của các công trình trọng điểm, các loại hàng siêu trường, siêu trọng, dễ đổ vỡ, hư hỏng được kiểm tra tại chân công trình (theo quy định tại khoản 4 nêu trên).
5.2. Những lô hàng nhập khẩu có số lượng lớn, đồng nhất (ví dụ như phân bón, xi măng) phải chuyển tải sang phương tiện vận tải khác để đưa hàng vào nội địa trước khi cho tàu vào cảng thì được kiểm tra hàng ngay tại tàu.
6. Một số tỉnh, thành phố lớn có quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc phối hợp phát triển vùng hoặc khu vực kinh tế mà Chính phủ có quy định, nếu Chính quyền các địa phương sở tại có văn bản đề nghị về những vấn đề liên quan đến địa điểm kiểm tra hàng hoá thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ở đó phải có ý kiến đề xuất và báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, chỉ đạo giải quyết.
THỦ TỤC CÔNG NHẬN ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ
Các điều kiện để được cấp giấy phép công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá:
1. Là doanh nghiệp được phép hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo các quy định của Pháp luật hiện hành (doanh nghiệp được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp; doanh nghiệp được phép làm các dịch vụ thương mại và giao nhận hàng hoá có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, các nhà máy, xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, gia công hàng xuất khẩu; doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài và quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao).
2. Địa điểm kiểm tra hàng hoá không nằm trong các khu vực có hàng hoá khác thuộc loại dễ cháy, dễ nổ hoặc các khu vực hoạt động của các lực lượng vũ trang (trừ địa điểm của các doanh nghiệp được phép sản xuất kinh doanh thuộc lực lượng vũ trang và doanh nghiệp này phải có cam kết bằng văn bản tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan Hải quan ra, vào kiểm tra, giám sát hàng hoá trong bất kỳ thời gian nào).
3. Địa điểm kiểm tra hàng hoá phải có bờ rào chắc chắn hoặc tường xây bao bọc xung quanh, cách ly với địa điểm sản xuất. Cổng ra vào phải đảm bảo cho xe ôtô chuyên chở các loại container đi lại dễ dàng. Hệ thống kho bãi trong khu vực địa điểm kiểm tra hàng hoá phải đảm bảo các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy và các điều kiện khác đảm bảo an toàn cho người, hàng hoá, phương tiện phục vụ việc quản lý, kiểm tra, giám sát của Hải quan và phù hợp với yêu cầu xếp dỡ, bảo quản đối với từng loại hàng hoá.
Điều 4. Thủ tục xin phép công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá:
1. Có đơn (theo mẫu của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quy chế này) xin phép công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá gửi Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Kèm theo đơn phải có:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Giấy tờ về quyền sử dụng kho, bãi hoặc hợp đồng thuê kho. Bản sao có công chứng giấy chứng nhận về phòng cháy, chữa cháy do Phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố cấp.
- Sơ đồ mặt bằng kho bãi.
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ĐƯỢC PHÉP KIỂM TRA TẠI ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA NGOÀI KHU VỰC CỬA KHẨU
2. Những hàng hoá sau đây không được phép kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hàng hoá:
2.1. Hàng chưa được phép xuất khẩu, nhập khẩu.
2.2. Hàng quá cảnh hoặc xuất nhập khẩu uỷ thác cho nước ngoài.
2.3. Hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hoá do Hải quan quy định không được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá.
2.4. Hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp đưa về địa điểm kiểm tra trong 01 năm có vi phạm bị lập biên bản vi phạm pháp luật Hải quan từ 2 lần trở lên.
3. Địa điểm kiểm tra hàng hoá đã được cấp giấy phép công nhận của doanh nào thì chỉ chấp nhận được kiểm tra hàng hoá của doanh nghiệp đó.
Điều kiện để hàng hoá xuất nhập khẩu được phép kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hàng hoá:
1. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá.
2. Có đơn vị xin phép được kiểm tra hàng hoá tại địa điểm kiểm tra hàng hoá (theo mẫu của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quy chế này), kèm theo đơn là tờ khai và bộ hồ sơ lô hàng theo quy định. Đối với hàng nhập khẩu chuyển tiếp phải có công văn xin phép chuyển tiếp (thay cho đơn) theo quy định tại QĐ 89/TCHQ-GSQL ngày 02/08/1994 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Bản quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu được phép chuyển tiếp.
Căn cứ vào bộ hồ sơ trên, nếu đủ điều kiện thì Hải quan tỉnh, thành phố chấp thuận vào đơn cho phép hàng hoá được kiểm tra tại địa điểm kiểm tra.
Trường hợp không có đơn xin phép được kiểm tra hàng hoá tại địa điểm kiểm tra hoặc có đơn nhưng chưa có ý kiến chấp thuận của Hải quan tỉnh, thành phố mà doanh nghiệp đưa hàng hoá nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan và hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát, quản lý của Hải quan vào kho bãi, coi như vi phạm pháp luật và phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều 8.- Hàng hoá nhập khẩu được phép vận chuyển từ cửa khẩu về địa điểm kiểm tra hàng hoá hoặc hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục Hải quan tại địa điểm kiểm tra chuyển đến cửa khẩu để xuất khẩu (kèm bộ hồ sơ hợp lệ của lô hàng) phải thực hiện theo phương thức vận chuyển bằng container, xe chuyên dụng, xe thùng, kiện hàng... có niêm phong hải quan hoặc có nhân viên Hải quan áp tải.
2. Niêm phong hải quan, tình trạng bao bì hàng hoá khi dã được chở đến địa điểm kiểm tra phải bảo đảm nguyên trạng như ban đầu tại cửa khẩu (đối với hàng nhập khẩu); Trước khi kiểm tra đối chiếu chi tiết hàng nếu phát hiện niêm phong hải quan, tình trạng bao bì khác thường, cán bộ Hải quan phải lập biên bản chứng nhận ngay sau khi phát hiện và yêu cầu người điều khiển phương tiện vận chuyển, chủ hàng và người áp tải (nếu có) cùng ký biên bản để xác nhận tình trạng thực tế của lô hàng, nếu có vi phạm phải được xử lý theo quy định hiện hành.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau khi được phép đưa vào địa điểm kiểm tra chờ hoàn thành thủ tục hải quan, phải được niêm phong hải quan và để tách biệt với các loại hàng hoá khác.
2. Ưu tiên bố trí lực lượng kiểm tra những lô hàng rời, hàng đóng kiện, hàng dễ hư hỏng để kết thúc thủ tục, giải phóng hàng trong ngày. 3. Trong quá trình kiểm hoá nếu có lý do đặc biệt phải tạm dừng (hết giờ, thời tiết...) thì toàn bộ lô hàng phải được niêm phong hải quan hoặc có cán bộ Hải quan giám sát liên tục.
4. Những lô hàng đã được phép kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hàng hoá thì thời điểm tính thuế áp dụng từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
- 1Quyết định 109/TCHQ-QĐ năm 1995 về Quy chế địa điểm kiểm tra hàng hóa ngoài khu vực cửa khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 197/1999/QĐ-TCHQ về Quy chế quản lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiếp do Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4184/TCHQ-GSQL vướng mắc công nhận địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu tại nơi sản xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5853/TCHQ-GSQL về địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 2720/QĐ-TCHQ năm 2012 công nhận địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu thuộc khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hàn
- 1Quyết định 109/TCHQ-QĐ năm 1995 về Quy chế địa điểm kiểm tra hàng hóa ngoài khu vực cửa khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 197/1999/QĐ-TCHQ về Quy chế quản lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiếp do Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Pháp lệnh Hải quan năm 1990
- 2Nghị định 171-HĐBT năm 1991 Quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 89/TCHQ-QĐ năm 1994 về bản Quy định thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu được phép chuyển tiếp do Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan ban hành
- 4Công văn 4184/TCHQ-GSQL vướng mắc công nhận địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu tại nơi sản xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5853/TCHQ-GSQL về địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Quyết định 2720/QĐ-TCHQ năm 2012 công nhận địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu thuộc khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hàn
Quyết định 86/1997/QĐ-TCHQ về Quy chế địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu ngoài khu vực cửa khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành
- Số hiệu: 86/1997/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/1997
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Văn Cầm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/1997
- Ngày hết hiệu lực: 18/06/1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực