- 1Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 4Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 856/QĐ.UBND.VX | Nghệ An, ngày 14 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 - 2020”
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập, giai đoạn 2012-2020”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 278/TTr-SGD&ĐT ngày 26 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập ở Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020” (có Đề án kèm theo) với các nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO:
1. Xã hội học tập là một xã hội, trong đó mọi cá nhân đều phải học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng triệt để các cơ hội học tập do xã hội cung cấp nhằm mục tiêu: “Học để làm người công dân tốt, học để có nghề và lao động với hiệu quả ngày càng cao, học để cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc, học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại”; do đó, học tập phải trở thành nhu cầu tự thân, là trách nhiệm của mỗi người và của toàn dân, nội dung này cần được thể chế hoá trong các văn bản pháp luật của Nhà nước.
Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người được HTSĐ là chìa khoá của phát triển kinh tế - xã hội, là mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển giáo dục.
2. Xây dựng xã hội học tập là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và của hệ thống chính trị. Nhà nước đầu tư xây dựng các thiết chế giáo dục, ban hành các chính sách nhằm khuyến khích, động viên mọi người dân học tập suốt đời. Tất cả các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp... đều có trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi để cung ứng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người.
3. Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời, gắn kết, liên thông của hai bộ phận cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân là giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Tuy nhiên, Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 là tập trung đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ ở những lĩnh vực, địa phương, đối tượng có điều kiện hạn chế, đó là giáo dục ngoài nhà trường chính quy, các địa phương đặc biệt khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội, các dân tộc ít người, người khuyết tật...
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu đến năm 2015
a. Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- 97% người trong độ tuổi từ 15 - 60, 99,3% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ.
Đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ.
- 80% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và không mù chữ trở lại;
- 100% huyện, thành phố, thị xã củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và thị xã Thái Hòa đạt kết quả phổ cập giáo dục bậc trung học.
b. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 80% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ A2 và 5% có trình độ B1 ;
- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
c. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
80% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao; phấn đấu 85% công nhân qua đào tạo nghề.
d. Nâng cao kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng
Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương tình giáo dục kĩ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được học kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu đến năm 2020
a. Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- 98% người trong độ tuổi từ 15 - 60, 99,5% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ.
- 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không mù chữ trở lại;
- 100% huyện, thành phố, thị xã tiếp tục củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 100% các huyện, thành phố, thị xã đạt kết quả phổ cập giáo dục bậc trung học.
b. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ A2 và 20% có trình độ B1;
- Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc.
c. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp huyện:
+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao; phấn đấu 95 % công nhân lao động được qua đào tạo nghề.
d. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng
Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 50% học sinh sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Thông tin tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích của học tập suốt đời - xây dựng xã hội học tập
1.1. Tổ chức các hình thức tuyên truyền về sự cần thiết, các giải pháp, kinh nghiệm và thành tích đạt được trong xây dựng xã hội học tập trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng internet ...
1.2. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
1.3. Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức phong phú nhằm động viên mọi người học tập suốt đời (HTSĐ); hàng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng HTSĐ ở các địa phương.
1.4. Xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” trên đài truyền hình, đài phát thanh, website; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, áp phích, băng rôn, quảng cáo...) về xây dựng xã hội học tập .
1.5. Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”; tiêu chí Xây dựng nông thôn mới, tiêu chí Cụm dân cư khuyến học...
2. Tổ chức các hình thức hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường (các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ, ...)
2.1. Các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tham gia thực hiện các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống.
2.2. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá..., bao gồm:
- Cơ chế chỉ đạo liên ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch với Giáo dục và Đào tạo về giáo dục di sản.
- Củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện để các thiết chế ngoài nhà trường như thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ tham gia tích cực vào việc cung ứng các chương trình HTSĐ đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân và học sinh, sinh viên.
- Đa dạng hoá các hình thức cung ứng các chương trình HTSĐ của các thiết chế ngoài nhà trường như tổ chức hội thảo, nói chuyện chuyên đề, tổ chức trò chơi, thi tìm hiểu; xây dựng các trung tâm giáo dục, phòng khám phá, không gian sáng tạo trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá; tổ chức triển lãm, trưng bầy lưu động; biên soạn các loại tài liệu, tờ rơi, đĩa DVD..., nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia HTSĐ. Tổ chức tập huấn về hình thức, phương pháp tổ chức dạy học ở các thiết chế ngoài nhà trường.
3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên:
Củng cố và mở rộng các cơ sở GDTX nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, HTSĐ của mọi đối tượng. Tập trung xây dựng các mô hình chủ yếu sau đây:
3.1. Trung tâm học tập cộng đồng:
- Phát triển bền vững và nhân rộng điển hình TTHTCĐ tại các xã, phường trên địa bàn nhằm thực hiện các chương trình XMC, các chương trình bồi dưỡng kiến thức liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật, văn hóa, vv… đáp ứng yêu cầu học học tập đa dạng của cộng đồng dân cư.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các TTHTCĐ, mở rộng địa bàn, nội dung hoạt động đến các thôn bản, cụm dân cư… của các TTHTCĐ; Tăng dần số lượng TTHTCĐ được kết nối và hướng dẫn sử dụng internet; phấn đấu tăng số lượng TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả tốt qua từng năm, khắc phục bệnh hình thức và kém hiệu quả trong hoạt động của các TTHTCĐ.
- Kiện toàn Ban quản lý TTHTCĐ, thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên về nghiệp vụ xây dựng kế hoạch hoạt động, điều tra nhu cầu người học, phát triển các câu lạc bộ cộng đồng; có kế hoạch cụ thể về xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên có đủ kinh nghiệm và năng lực để giảng dạy tại TTHTCĐ. Tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm về mô hình TTHTCĐ kết hợp với nhà văn hóa, bưu điện văn hóa xã, thư viện xã để nhân rộng điển hình trên địa bàn. Có cơ chế khuyến khích người có kinh nghiệm, có kiến thức, những cán bộ nghỉ hưu tham gia vào các hoạt động của TTHTCĐ.
- Ngành giáo dục phối hợp với Hội Khuyến học tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền có biện pháp hỗ trợ tích cực cho các TTHTCĐ phát triển bền vững và coi các TTHTCĐ là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ; Thông tư số 40 /2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Giáo dục và Đào tạo:
3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên
- Tập trung củng cố, xây dựng, mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các TTGDTX cấp tỉnh, huyện. Về mô hình hoạt động của TTGDTX trong giai đoạn tới: Cần tập trung nguồn lực đầu tư, phát huy tối đa hiệu quả của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên; đa dạng hóa nội dung chương trình giáo dục; đặc biệt cần phát triển các TTGDTX theo hướng mỗi huyện, thành, thị có một TTGDTX thực hiện các nhiệm vụ: GDTX, hướng nghiệp, dạy nghề để phân luồng sau THCS.
- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của các TTGDTX: Phối hợp với các sở, ban ngành, các cơ sở giáo dục chính quy, các tổ chức và cá nhân có liên quan để tổ chức bồi dưỡng các lớp ngắn hạn cho cán bộ công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông; tổ chức các khóa đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức các lớp học về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên và người lao động.
- Tích cực tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đề ra chính sách, cơ chế phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể của địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các TTGDTX. Xây dựng và triển khai cơ chế phối hợp và hỗ trợ hoạt động giữa TTGDTX cấp huyện và các TTHTCĐ.
- Các TTGDTX cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên; đổi mới công tác quản lý, tăng cường nề nếp, kỷ cương, cải thiện cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
3.3. Các cơ sở học tập thường xuyên khác
- Củng cố, phát triển các trung tâm, cơ sở ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhu cầu học tập về ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức và người lao động. Rà soát năng lực của đội ngũ giáo viên và có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn theo kế hoạch của Đề án “dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2008-2020”. Xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục kỹ năng sống.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng
Đẩy mạnh các hình thức học từ xa, học qua mạng (E.learning) phục vụ HTSĐ - xây dựng xã hội học tập , bao gồm:
4.1. Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa ở các TTGDTX cấp tỉnh.
4.2. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E.learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.
5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
5.1 Tổ chức biên soạn các loại tài liệu học tập và cơ sở dữ liệu phục vụ HTSĐ và xây dựng xã hội học tập, đặc biệt là hệ thống học liệu về các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế, văn hoá, pháp luật, giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, phong phú, học tập thường xuyên, học suốt đời của mọi tầng lớp nhân dân.
5.2. Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
- Đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo trong các trường phổ thông, các cơ sở GDTX nhằm giáo dục cho người học năng lực tự học, tinh thần ham học, khả năng nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên trở thành người học tập suốt đời.
- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong việc tổ chức thực hiện các chương trình học tập không chính quy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực tự học, vận dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sẵn có của người học.
6. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
6.1. Xây dựng xã hội học tập và HTSĐ là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn của các ngành, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức và doanh nghiệp. Hàng năm các Sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức phải gửi báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Ban Chỉ đạo Xây dựng xã hội học tập.
6.2. Thành lập Ban Chỉ đạo Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục và Xây dựng xã hội học tập ở các cấp xã, huyện, tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng xã hội học tập, thống nhất chỉ đạo việc triển khai xây dựng xã hội học tập từ tỉnh đến các địa phương.
6.3. Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các sở, ban ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp. Củng cố, kiện toàn các trường, trung tâm bồi dưỡng của các cơ quan, đoàn thể nhằm tăng cường việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho cán bộ, nhân viên trong ngành.
6.4. Các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, các địa phương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn cho cán bộ, nhân dân được học HTSĐ bằng nhiều hình thức thích hợp; xây dựng chính sách hỗ trợ, động viên, khuyến khích mọi công dân tham gia học tập thường xuyên, HTSĐ. Các doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” của đơn vị để tổ chức các hoạt động HTSĐ và hỗ trợ người học; tạo điều kiện thuận lợi cho những người có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp được đào tạo, đào tạo lại.
6.5. Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu giáo chức, Hội Người cao tuổi và các tổ chức, đoàn thể khác triển khai các hoạt động xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức.
7. Về tài chính
Cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh và huy động các nguồn lực tài chính khác để triển khai thực hiện Đề án, gồm: Kinh phí thường xuyên dành cho các cơ sở GDTX, kinh phí Nhà nước bổ sung để đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu của Đề án; kinh phí cho việc tuyên truyền vận động, quản lý, tổ chức kiểm tra, đánh giá; Xem xét điều chỉnh kinh phí trả chế độ phụ cấp cho cán bộ quản lý TTHTCĐ; nâng mức hỗ trợ cho các TTHTCĐ,… Từng bước đầu tư cơ sở vật chất cho các TTHTCĐ, trong đó có trang bị máy vi tính để nối mạng, cập nhật hệ thống TTHTCĐ (thực hiện theo Đề án Đưa tin học vào nhà trường).
Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, kinh phí để thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực GDTX chủ yếu dựa trên tinh thần phát huy cao độ hiệu quả của công tác xã hội hoá theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội để phát triển giáo dục thường xuyên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bổ sung, củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp để triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập ở Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020”.
Xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp.
2. Trách nhiệm của các tổ chức thành viên
* Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội để hướng dẫn các sở, ban, ngành và các địa phương cụ thể hoá các nội dung Đề án thành các chương trình, dự án với những mục tiêu, giải pháp và bước đi phù hợp để tổ chức triển khai thực hiện; Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan, các địa phương để thống nhất xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, học liệu cho giáo dục thường xuyên và chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện nội dung Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để xây dựng cơ chế, chính sách liên quan trình UBND tỉnh xem xét, để trình HĐND tỉnh; Cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Chủ trì phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cơ quan thông tin tuyên truyền để triển khai các hoạt động đẩy mạnh phong trào “Cả nước trở thành một xã hội học tập ”.
- Kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Đề án; báo cáo, đề xuất, kiến nghị với các sở, ban, ngành, với tỉnh và Bộ trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
* Sở Lao động - Thương binh và xã hội: Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương, cụ thể hoá các nội dung Đề án để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện trong lĩnh vực dạy nghề.
* Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Đưa các các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư về triển khai tại TTHTCĐ; Chủ trì trong việc triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới.
* Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở giáo dục thường xuyên ở những vùng khó khăn; tổng hợp và cân đối chung trong kế hoạch ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm cho giáo dục thường xuyên.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan liên quan để xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp lý về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư cho giáo dục thường xuyên trong lĩnh vực được giao.
* Sở Tài chính:
- Cân đối để bố trí ngân sách hỗ trợ cho giáo dục thường xuyên thực hiện các nội dung của Đề án và thực hiện kiểm tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan liên quan để xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp lý về cơ chế, chính sách tài chính cho giáo dục thường xuyên.
* Sở Nội vụ: Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu xây dựng các cơ chế chính sách trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, tuyển dụng cán bộ, công chức và công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
* Hội Khuyến học:
- Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động để làm nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; xây dựng và phát triển các phong trào thi đua khuyến học, quỹ khuyến học. Gắn công tác khuyến học với việc xây dựng và phát triển TTHTCĐ, thực hiện Kế hoạch Giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành, các địa phương để làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền địa phương trong việc đề ra các chủ trương, biện pháp cũng như chế độ chính sách về việc thực hiện Đề án.
* Các sở, ban, ngành liên quan: Thực hiện các nội dung của Đề án trong phạm vi, thẩm quyền quản lý và phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương để chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án một cách đồng bộ.
* Đề nghị nghị các tổ chức, đoàn thể, các lực lượng xã hội: Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Khoa học và Kỹ thuật,... tham gia các hoạt động của phong trào và những nội dung của Đề án để góp phần thực hiện mục tiêu Xây dựng xã hội học tập.
* Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm: Cụ thể hoá các nội dung của Đề án thành các chương trình, kế hoạch với những mục tiêu, nội dung, giải pháp và bước đi phù hợp để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn của đơn vị mình; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể xã hội có liên quan để chỉ đạo, triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện thị xã, thành phố Vinh và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1618/QĐ-UBND năm 2007 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 1666/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Xây dựng Xã hội học tập tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”
- 3Chỉ thị 07/2008/CT-UBND đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của tỉnh An Giang
- 4Chỉ thị 10/2009/CT-UBND củng cố công tác phổ cập giáo dục và đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập do tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2012 thành lập ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2020
- 6Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 1618/QĐ-UBND năm 2007 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 7Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1666/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Xây dựng Xã hội học tập tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”
- 10Chỉ thị 07/2008/CT-UBND đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của tỉnh An Giang
- 11Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 10/2009/CT-UBND củng cố công tác phổ cập giáo dục và đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập do tỉnh An Giang ban hành
- 13Quyết định 1685/QĐ-UBND năm 2012 thành lập ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2020
- 14Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 856/QĐ.UBND.VX năm 2013 về phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập ở Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020
- Số hiệu: 856/QĐ.UBND.VX
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực