- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật Lâm nghiệp 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 852/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 13 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Văn bản số 5004/BNN-TCLN ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai xây dựng báo cáo khả thi chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2487/SNN-KH ngày 09 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 84/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 852/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum và Công văn số 5004/BNN-TCLN ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai xây dựng báo cáo khả thi chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kon Tum cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum đưa ngành lâm nghiệp tỉnh Kon Tum trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp ngày càng cao cho tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh. Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế lâm nghiệp nhanh và bền vững gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các dịch vụ hệ sinh thái rừng, cải thiện sinh kế cho người dân.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng và diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp; phát huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng để góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người dân gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 đảm bảo đầy đủ nội dung, các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết... để triển khai thực hiện Chương trình hiệu quả nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệm theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đề ra.
- Việc triển khai thực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phải được thực hiện liên tục và đồng bộ từ tỉnh, huyện, xã, thôn, làng với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các Sở, ban ngành, các đơn vị chủ rừng trong việc triển khai thực hiện Chương trình.
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, Chương trình đảm bảo hiệu quả. Tiếp tục nâng cao năng suất, chất lượng rừng, đáp ứng yêu cầu về cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có đặc biệt là đối với diện tích rừng tự nhiên; đảm bảo cơ cấu 3 loại rừng hợp lý (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); thực hiện hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. 100% diện tích rừng của các ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ và các chủ rừng là tổ chức thuộc các thành phần kinh tế được quản lý hiệu quả, bền vững.
- Thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng (vườn quốc gia Chư Mom Ray; Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh; Rừng đặc dụng Đăk Uy), các khu rừng có tính đa dạng sinh học cao.
b) Phát triển rừng và nâng cao năng suất, chất lượng rừng
- Đối với rừng trồng
Tập trung nguồn lực cho trồng rừng, đến năm 2025 trồng mới được 15.306 ha rừng tập trung (trong đó ít nhất 30% diện tích là trồng rừng gỗ lớn, thâm canh) và trồng 03 triệu cây phân tán.
Nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng; đến năm 2025, năng suất rừng trồng đạt bình quân trên 20m3/ha/năm, sản lượng khai thác gỗ từ rừng đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Đối với rừng tự nhiên: Khoanh nuôi phục hồi rừng được ít nhất 7.300 ha; nuôi dưỡng làm giàu rừng ít nhất 1.000 ha. Thực hiện hiệu quả các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để nuôi dưỡng, làm giàu rừng tự nhiên.
- Phát triển lâm sản ngoài gỗ đến năm 2025, có ít nhất 4.500 ha Sâm Ngọc linh dưới tán rừng.
- Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng: Tổ chức quản lý, khai thác hiệu quả, bền vững đối với diện tích rừng sản xuất là rừng trồng, phấn đấu diện tích rừng trồng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững 5.000 ha.
c) Công tác quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và phát triển công nghiệp chế biến lâm sản; phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Đầu tư bảo vệ và phát triển bền vững đối với diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có, thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng.
- Dự án bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. Chú trọng khôi phục, phát triển hệ thống rừng phòng hộ, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn với suất đầu tư được xác định theo đúng định mức kinh tế - kỹ thuật và điều kiện cụ thể của nơi trồng.
- Đầu tư trang thiết bị bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ rừng, bảo tồn, phát triển rừng tại các Ban quản lý rừng, đảm bảo đủ điều kiện cho các hoạt động thường xuyên, cho công tác tuần tra bảo vệ rừng. Hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp cho các đơn vị, địa phương có vùng nguyên liệu tập trung, nơi có điều kiện kinh tế xã hội, khó khăn.
- Phát triển giống cây lâm nghiệp, trồng rừng gỗ lớn: Đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển giống cây lâm nghiệp và lâm sản ngoài gỗ theo hướng công nghiệp, hiện đại, tạo đột phá mới về năng suất, chất lượng sản phẩm; Hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn.
- Phát triển lâm sản ngoài gỗ: Hỗ trợ phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng địa phương, vùng, miền; xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung cây lâm sản ngoài gỗ gắn với phát triển công nghiệp chế biến, tạo những sản phẩm đặc trưng cho từng vùng và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản: Hỗ trợ đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản theo cơ chế, chính sách về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn và theo quy định của pháp luật. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, công nghiệp phụ trợ, sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao. Đến năm 2025, ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Kon Tum cơ bản hiện đại, đủ năng lực về công nghệ tham gia hội nhập thị trường trong nước và quốc tế, xây dựng được ít nhất 01 nhà máy chế biến gỗ công suất trên 50.000m3/năm.
2. Các giải pháp chủ yếu
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện
- Các cơ quan đoàn thể chính trị - xã hội phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ rừng, tố giác tội phạm. Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình sâu rộng đến các cấp các ngành, các địa phương, các tổ chức kinh tế và Nhân dân với nội dung phong phú và hình thức đa dạng, phát huy truyền thông hiện đại và mạng xã hội tạo sự thay đổi nhận thức về các giá trị kinh tế, xã hội, môi trường của rừng; chú ý yếu tố văn hóa, dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, và các ngành về trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng.
- Tăng cường giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp quảng canh sang thâm canh.
b) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước; phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng" trên địa bàn tỉnh. Các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; quán triệt, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên; nêu gương; công tác kiểm tra, giám sát và xử lý đảng viên vi phạm.
- Các cơ quan tiến hành tố tụng tăng cường công tác điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các vụ án liên quan đến vi phạm Luật Lâm nghiệp. Mọi hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp đều phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương chịu trách nhiệm chính đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý hoặc để xảy ra việc các tổ chức, cá nhân cấp dưới vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Tiếp tục rà soát diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp xác định đúng hiện trạng rừng trên địa bàn toàn tỉnh để tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xác định rõ lâm phần quản lý, xây dựng phương án thay thế chủ thể quản lý lâm phần cho phù hợp. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng theo quy định trước năm 2030; tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý ngành lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp. Nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
- Tập trung giải quyết dứt điểm diện tích đất chồng lấn, lấn chiếm nằm trong lâm phần của các đơn vị chủ rừng trước năm 2025, không để phát sinh diện tích lấn chiếm mới; giải quyết đất sản xuất cho người dân để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng phá rừng làm nương rẫy.
- Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tế và Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) và các văn bản liên quan. Đẩy mạnh việc liên doanh, kiên kết với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh phát triển kinh tế lâm nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương, chủ rừng, lực lượng kiểm lâm, cộng đồng dân cư thôn, làng và các cơ quan chức năng để ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp. Đẩy mạnh việc giao khoán quản lý bảo vệ rừng theo cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Thực hiện nghiêm chủ trương dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên và không chuyển diện tích rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương và các văn bản liên quan. Theo dõi, giám sát, quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng rừng, giao rừng, cho thuê rừng; xử lý nghiêm các trường hợp có vi phạm và thu hồi chủ trương đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, có biểu hiện đầu cơ, chiếm dụng rừng và đất lâm nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, nắm chắc thông tin và xử lý dứt điểm các “điểm nóng” và đối tượng phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ, kiên quyết đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép các cơ sở vi phạm theo quy định của pháp luật. Rà soát, xử lý dứt điểm các loại phương tiện dùng để khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện cơ chế, chính sách lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các văn bản liên quan. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách mới như: Chính sách thúc đẩy xã hội hóa lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp cộng đồng, chính sách cung ứng tín chỉ các bon rừng. Thí điểm thực hiện chính sách bảo hiểm trong lâm nghiệp, đặc biệt là bảo hiểm rừng trồng; chính sách hỗ trợ người dân phục hồi rừng tự nhiên thay thế phương thức canh tác nương rẫy.
- Rà soát các chính sách hỗ trợ phát triển rừng của Trung ương và địa phương, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm nghiệp theo thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với Luật Đất đai, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường và các điều ước quốc tế để đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững; trọng tâm là chính sách tạo điều kiện để doanh nghiệp, hộ gia đình tiếp cận được các nguồn vốn ưu đãi để phát triển lâm nghiệp, chính sách thu hút đầu tư phát triển rừng trồng và sản xuất chế biến gỗ, các hoạt động hỗ trợ người dân tham gia phát triển kinh tế lâm nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng cho người dân, cộng đồng dân cư; gắn việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích người dân nhận khoán bảo vệ rừng và trồng rừng.
d) Phát triển kinh tế lâm nghiệp
- Xây dựng, triển khai hiệu quả các đề án, dự án, kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp, các văn bản liên quan, trọng tâm là Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 định hướng đến 2030; Dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025.
- Tập trung đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp, đặc biệt là thu hút đầu tư các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng và thu hút trồng rừng và sản xuất lâm sản theo hướng hiện đại, phát triển dược liệu dưới tán rừng, du lịch sinh thái.
- Nghiên cứu, lựa chọn, tập trung phát triển mạnh mẽ các mô hình kinh tế lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng dân cư thôn và hợp tác xã kiểu mới phù hợp. Phát triển các hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ trong lâm nghiệp. Phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp theo quy định của pháp luật, gắn với sinh kế của người dân sống gần rừng. Khuyến khích người dân chuyển đổi diện tích đất trồng cây nông nghiệp hàng năm trên đất lâm nghiệp kém hiệu quả sang trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả đa mục tiêu như Mắc ca, Giổi lấy hạt...
- Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường. Đến năm 2025, hình thành được Trung tâm nghiên cứu khoa học và ứng dụng nông lâm nghiệp trên cơ sở bộ máy hiện có để phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trồng thử nghiệm, xác định được danh mục các loài cây trồng rừng mới phù hợp trên địa bàn tỉnh phục vụ cho trồng rừng sản xuất.
đ) Bố trí, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp
- Bố trí, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp theo quy định. Quản lý sử dụng hiệu quả nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng cho công tác bảo vệ và phát triển rừng; tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp; khai thác các tiềm năng dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, dịch vụ hấp thụ carbon...
- Đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định. Tăng cường vận động, tạo cơ chế huy động các nguồn đầu tư, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào lĩnh vực lâm nghiệp.
e) Tổ chức giám sát và đánh giá
Xây dựng, triển khai kế hoạch và giám sát ngành lâm nghiệp trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá các chương trình, dự án, đề án thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả, thường xuyên, định kỳ.
Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan đơn vị có liên quan; các chủ rừng trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ rà soát, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình của đơn vị đảm bảo tính đồng bộ và khả thi, cụ thể:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định.
- Rà soát các quy định pháp luật liên quan, tham mưu cấp thẩm quyền tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án ưu tiên thực hiện Chương trình theo đúng quy định; hướng dẫn các địa phương, các chủ rừng triển khai thực hiện các chính sách, nghiệp vụ liên quan trong quá trình triển khai các hoạt động của Chương trình đảm bảo hiệu quả theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động quản lý Chương trình hằng năm và tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án, chương trình về lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, nâng cao năng lực, nhận thức về công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, các lĩnh vực trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường xúc tiến đầu tư, thông tin cho nhà đầu tư, nhà tài trợ, chính quyền địa phương để thu hút vốn ngoài ngân sách tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao, công nghệ số vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chế biến, tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương tổ chức kiểm tra, thực hiện chế độ giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường xúc tiến đầu tư, thông tin cho nhà đầu tư, nhà tài trợ, chính quyền địa phương để thu hút vốn ngoài ngân sách tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao, công nghệ số vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chế biến, tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công tác giao đất, giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng về trình tự, thủ tục, phương pháp tổ chức thực hiện và đề xuất hạn mức giao, cho thuê từng loại rừng, phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, giao rừng cho thuê đất, cho thuê rừng cho các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế; tham mưu thu hồi diện tích rừng và đất lâm nghiệp của các dự án có vi phạm theo đúng quy định.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học để phục vụ phát triển lâm nghiệp.
6. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Đẩy mạnh công tác thu tiền dịch vụ môi trường rừng, giải ngân tiền dịch vụ môi trường rừng kịp thời cho các chủ rừng để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng gắn với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện điều hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch, Chương trình tại địa phương theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo quy định; đồng thời, cân đối ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư do huyện quản lý, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện các chương trình, đề án, dự án lâm nghiệp và các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tổ chức tuyên truyền, công khai thông tin tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về công tác bảo vệ và phát triển rừng; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, chủ rừng thấy rõ vai trò quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.
- Chỉ đạo thực hiện, tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chương trình trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá Chương trình theo quy định. Tăng cường sự giám sát của người dân, của cộng đồng, các đoàn thể Nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; rà soát, bổ sung nội dung quản lý bảo vệ rừng vào quy ước, quy chế của các thôn, làng.
8. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình; tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật lâm nghiệp.
- Bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có, khai thác sử dụng rừng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả nguồn tài nguyên được giao quản lý sử dụng.
- Triển khai xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng được giao.
- Quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng hiệu quả, đúng quy định; thực hiện khoán bảo vệ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương chủ động báo cáo đề xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 740/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 461/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035
- 3Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2021 về tổng thể phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2030
- 4Quyết định 2521/QĐ-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết 337/2021/NQ-HĐND
- 5Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 523/QĐ-TTg
- 6Kế hoạch 5578/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Chương trình hành động 899/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030
- 9Kế hoạch 2985/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 809/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Kế hoạch 3762/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật đa dạng sinh học 2008
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật Lâm nghiệp 2017
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 740/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2021 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 461/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035
- 13Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2021 về tổng thể phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2030
- 14Quyết định 2521/QĐ-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết 337/2021/NQ-HĐND
- 15Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 523/QĐ-TTg
- 16Kế hoạch 5578/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 17Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 18Chương trình hành động 899/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030
- 19Kế hoạch 2985/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 809/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 20Kế hoạch 3762/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 852/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực