- 1Quyết định 257/2003/QĐ-TTg về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn số 16208/BTC-HCSN của Bộ Tài chính về mệnh giá thẻ BHYT đối với người nghèo.
- 3Nghị định 95-CP năm 1994 về việc thu một phần viện phí
- 4Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 5Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 6Nghị định 25/2000/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam
- 7Nghị định 30/2000/NĐ-CP bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh
- 8Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 168/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 1Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 852/2007/QĐ-UBND | Huế, ngày 02 tháng 4 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 852/2007/QĐ-UBND ngày 02/04/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2001-2005.
Chương trình xóa đói giảm nghèo là một chương trình tổng hợp được vận hành theo cơ chế liên ngành, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của UBND các cấp, chương trình sớm đi vào cuộc sống. Có thể nói, chương trình xóa đói giảm nghèo chủ yếu thực hiện ở mức độ xóa đói (trước năm 2000); đây là vấn đề khó khăn nhưng tương đối đơn giản hơn việc thực hiện giảm nghèo, bởi vì xóa đói trước tiên giải quyết vấn đề cơ bản là lo ăn, còn giảm nghèo, không những bao hàm cả lo ăn mà còn là vấn đề nhà ở, học hành, chăm sóc sức khỏe, các phương tiện sinh hoạt, hạ tầng cơ sở như: điện, đường, trường học, trạm y tế, nước sạch, môi trường sinh sống và cả thủy lợi nhỏ phục vụ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình ...
Do đó muốn giảm nghèo phải có sự nỗ lực của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các cấp. Đây là vấn đề hết sức quan trọng và phải kiên trì thực hiện liên tục và lâu dài. Chính vì vậy, sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001- 2005 (gọi tắt là chương trình 143), tỉnh đã kịp thời điều chỉnh chương trình của tỉnh phù hợp với nội dung chương trình quốc gia gồm 7 dự án, 8 chính sách và 6 giải pháp cụ thể và được cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể, tổ chức xã hội quan tâm coi công tác xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ chính trị chủ yếu của mình.
I/ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình ở các cấp:
1/ Chỉ đạo và triển khai ở cấp tỉnh:
Trong giai đoạn 2001- 2005 chương trình xóa đói giảm nghèo đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện bằng các Nghị quyết (Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh đảng bộ, Nghị quyết HĐND tỉnh khóa IV và Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; đặc biệt là Nghị quyết về nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, Quyết định phê duyệt Đề án xóa nhà tạm cho hộ nghèo, chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và chương trình hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, đầm phá....)
Các sở, ban, ngành đã triển khai thực hiện những chính sách dự án xóa đói giảm nghèo theo chức năng và nhiệm vụ của ngành. Tuy nhiên sự phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện thiếu kịp thời, chưa có sự kết dính chặt chẽ trong quá trình thực hiện các chính sách, dự án của chương trình theo mối liên kết ngang (giữa các cơ quan quản lý thực hiện dự án, chính sách) và mối liên kết dọc (giữa tỉnh, huyện và xã) vì thiếu cơ chế điều hành và thẩm quyền cần thiết của cơ quan Thường trực Ban điều hành chương trình; việc thông tin, báo cáo chưa thành nền nếp. Một số hoạt động còn mang tính phong trào, bề nổi, chưa đi vào chiều sâu, thiếu bền vững của chương trình, hiệu quả mang lại chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư. Việc ban hành và thực hiện một số chính sách còn mang tính bao cấp, đã tạo tâm lý ỷ lại của một bộ phận dân cư.
2/ Triển khai thực hiện ở cấp huyện, thành phố:
Các huyện, thành phố đã củng cố, kiện toàn Ban Điều hành chương trình và hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã được đưa vào các Nghị quyết của cấp ủy Đảng, HĐND và UBND có chương trình hoạt động hàng năm để chỉ đạo thực hiện, đặc biệt có một số huyện có Nghị quyết chuyên đề về tập trung giải quyết các xã nghèo, xã trọng điểm, nhờ đó mà tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể và đời sống nhân dân từng bước có tăng lên rõ rệt; có huyện đã bố trí cán bộ chuyên trách cấp huyện và một số xã như huyện Phong Điền.
Tuy nhiên, việc lồng ghép nguồn lực của các chương trình kinh tế xã hội với mục tiêu xóa đói giảm nghèo chưa được thực hiện tốt, chưa quan tâm ưu tiên đưa đối tượng nghèo vào nội dung các chương trình. Việc huy động nguồn lực tại chỗ chưa tương xứng với khả năng hiện có của địa phương, chủ yếu trông chờ vào nguồn ngân sách của Nhà nước. Việc phối hợp giữa các phòng, ban cấp huyện, thành phố chưa đồng bộ, chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong công tác xóa đói giảm nghèo nên triển khai thực hiện chưa đồng bộ; Việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm hàng năm có một số huyện không kịp thời.
3/ Triển khai thực hiện ở cấp xã/phường/thị trấn:
Tính đến nay các xã/phường/thị trấn đều có Ban xóa đói giảm nghèo do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND làm Trưởng ban, Ban xóa đói giảm nghèo có chương trình, nội dung hoạt động cụ thể và nhiều đơn vị hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên, do không có cán bộ chuyên trách về xóa đói giảm nghèo mà chủ yếu là kiêm nhiệm, hơn nữa năng lực đội ngũ cán bộ còn hạn chế nên đã gặp không ít khó khăn trong việc tham mưu, tổng hợp giúp Ban xóa đói giảm nghèo.
Việc điều tra, xác định hộ nghèo đã được triển khai thực hiện đảm bảo qui chế dân chủ với sự tham gia bình xét của nhân dân trong cụm dân cư. Tuy nhiên việc điều tra xác định lại hộ nghèo cũng như xác định hộ thoát nghèo hàng năm thiếu kịp thời, chưa phản ảnh đúng thực trạng tình hình nghèo đói ở địa phương.
Việc triển khai thực hiện các chính sách, các dự án còn thiếu chặt chẽ do thiếu cán bộ và sự giám sát, dẫn đến sai lệch đối tượng trong việc hưởng thụ như: người không nghèo cũng được vay vốn ưu đãi, cũng được khám, chữa bệnh miễn phí làm rò rỉ nguồn lực của chương trình, trong khi đó còn một bộ phận hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa chưa được giải quyết.
Việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác xóa đói giảm nghèo chưa được quan tâm đúng mức, chưa làm cho người dân nhận thấy trách nhiệm xóa đói giảm nghèo trước hết là trách nhiệm của chính bản thân hộ nghèo và xã nghèo, Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ nên đã tạo ra tâm lý trông chờ, ỷ lại, thậm chí có những trường hợp phấn đấu để được vào hộ nghèo, để được hưởng chính sách, cá biệt có xã không muốn giảm hộ nghèo không muốn ra khỏi xã nghèo do tâm lý sợ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhân dân trong xã và sự đầu tư của ngân sách. Đây là mặt tồn tại cần có biện pháp giải quyết trong giai đoạn 2006-2010.
II/ Vai trò của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong công cuộc xóa đói giảm nghèo:
Trong giai đoạn 2001- 2005, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các tổ chức xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Cuộc vận động xây dựng “ Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư” với tình làng nghĩa xóm, tương thân tương ái “lá lành đùm lá rách”, đã trở thành một phong trào sâu rộng trong nhân dân, góp phần đáng kể vào việc xóa nhà tạm cho hộ nghèo. Trong 5 năm qua đã huy động được 11,172 tỷ đồng, xây dựng được 2037 ngôi nhà tình thương.
- Hội Phụ nữ có gần 40% là hội viên nghèo trên tổng số hộ nghèo toàn tỉnh, là lực lượng chủ yếu trong thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo - việc làm. Trong những năm qua, Hội đã có nhiều nội dung hoạt động có hiệu quả, nổi bật là huy động nội lực giúp nhau làm kinh tế, công tác tập huấn chuyển giao kỹ thuật IBM trên lúa, rau màu, thú y với hàng trăm lớp tập huấn có hơn 130.000 lượt phụ nữ tham gia và tiếp tục duy trì, phát triển các nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ. Đặc biệt là nguồn vốn “Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo” tiếp tục tăng, nâng tổng số nguồn vốn dư nợ đến nay là 8,945 tỷ đồng với 1.789 lượt hộ vay.
- Hội Nông dân là lực lượng nòng cốt ở nông thôn. Hội đã có nhiều sáng kiến tập trung bằng các giải pháp cụ thể như cải tạo vườn tạp, xây dựng vườn chuyên và nhiều mô hình sản xuất kinh doanh giỏi, đã giải quyết được hàng trăm lao động nghèo thuộc Hội có việc làm.
- Hội Cựu Chiến binh là thành viên gương mẫu thực hiện chương trình, vừa dẫn dắt thế hệ trẻ, vừa tiếp tục huy động nguồn lực của Hội đã đầu tư vào chương trình xóa đói giảm nghèo. Hội đã tăng cường huy động các nguồn vốn cho 3.200 hội viên nghèo vay, nâng tổng số dư nợ đến nay lên 16 tỷ đồng, không những chăm lo cho hội viên của mình mà còn hướng dẫn phổ biến kinh nghiệm làm ăn cho người nghèo, góp phần đáng kể cho công cuộc xóa đói giảm nghèo.
- Đoàn Thanh niên với phong trào “ Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” đã triển khai nhiều hoạt động hướng về vùng sâu, vùng xa, góp phần xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới mà cao trào là chiến dịch hè hàng năm, đã vận động các cấp giúp đỡ hộ nghèo ở Nam Đông, và nhiều hoạt động khác như khám chữa bệnh và cấp thuốc miễn phí, hỗ trợ tấm lợp, cây trồng vật nuôi, xây dựng đường liên thôn, liên xã...
- Hội Chữ Thập đỏ cũng có nhiều hoạt động thiết thực đối với người nghèo, đã hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa nhà ở, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và nhiều hoạt động bảo trợ khác với tổng kinh phí trên 2 tỷ đồng.
- Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy mạnh phong trào xóa đói giảm nghèo trong giai cấp công nhân, cho vay vốn ưu đãi và chương trình xóa nhà tạm cho công nhân nghèo trên 8 tỷ đồng.
Ngoài ra, các Hội khác như Hội Người mù, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội Nạn nhân chất độc Da cam... đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực góp phần thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo.
1/ Chính sách tín dụng:
Hỗ trợ vốn giúp người nghèo phát triển sản xuất kinh doanh từ lâu được xem là công cụ then chốt trong xóa đói giảm nghèo. Ngoài nguồn vốn của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cung cấp tín dụng phi chính thức, Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng chủ yếu hướng vào người nghèo, đã có nhiều thay đổi tích cực nhằm tăng số người nghèo được vay vốn với chất lượng phục vụ tốt hơn, linh hoạt hơn, có thể vay tới 7 triệu đồng trong thời gian từ 1 đến 5 năm với lãi suất ưu đãi (0,5%/tháng). Tổng nguồn vốn thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội tính đến cuối năm 2005 là 387,938 tỷ đồng. Trong đó, Nguồn vốn TW 327,658 tỷ, nguồn vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù 50 tỷ đồng, nguồn vốn nhận tài trợ ủy thác đầu tư tại địa phương 10,280 tỷ đồng và nguồn vốn huy động 4,917 tỷ đồng. Đến nay, đưa tổng số hộ nghèo còn dư nợ là 91.865 hộ với 293,408 tỷ đồng. Nhiều hộ nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả vốn đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp (dưới 1% so với dư nợ của hộ nghèo). Kinh nghiệm thực tế cho thấy mô hình cho vay ủy thác qua các tổ chức tín dụng, các tổ chức đoàn thể, thông qua “nhóm tương trợ” đã tạo ra sự tương trợ giữa các thành viên trong nhóm, đồng thời góp phần giảm các món vay quá hạn.
Tuy nhiên, tiếp cận tín dụng ưu đãi cho người nghèo vẫn có những hạn chế nhất định, thiếu các dịch vụ hỗ trợ đi kèm như ( hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông...)
2/ Chính sách bố trí dân cư, phát triển sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số:
Chính sách bố trí dân cư, phát triển sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số là một trong những yếu tố góp phần tăng trưởng, thay đổi bộ mặt nông thôn, miền núi, là một trong những giải pháp giảm nghèo có hiệu quả. Năm năm qua đã đầu tư với tổng kinh phí 11,038 tỷ đồng với các hình thức hỗ trợ giống, vật tư, phương tiện sản xuất, dịch vụ thú y, phân bón và chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. Đặc biệt năm 2004, được sự quan tâm của Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành tập trung đẩy mạnh thực hiện chương trình nâng cao đời sống và giải quyết xây dựng nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại 2 huyện miền núi A Lưới và Nam Đông đã đem lại những kết quả khả quan.
3/ Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hướng dẫn người nghèo cách làm ăn:
Với tổng kinh phí được phân bổ trong 5 năm là 400 triệu đồng đã xây dựng 23 mô hình sản xuất, chăn nuôi với 335 hộ tham gia, tổ chức nhiều lớp tập huấn kỹ thuật đến tận một bộ phận hộ nông dân đã trang bị về kiến thức trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông - lâm - thủy sản, về xây dựng mô hình lúa nước, mô hình thâm canh ngô lai và mô hình làm kinh tế vườn nhằm từng bước nâng cao nhận thức của bà con dân tộc từng bước thay đổi tập quán canh tác, tạo điều kiện để bà con tiếp cận với tiến bộ KHKT, nâng cao năng suất và hiệu quả cây trồng, vật nuôi, cải thiện đời sống, góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo chung của tỉnh.
Đồng thời, Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức đoàn thể phối hợp các địa phương tổ chức hơn 2 ngàn lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật và hướng dẫn các mô hình trình diễn giống cây, con năng suất cao cho người nghèo phù hợp với điều kiện và đặc điểm sinh thái; hướng dẫn bà con cách làm ăn theo phương châm "Cầm tay chỉ việc" của Hội Nông dân và "gắn cho vay vốn tín dụng với tập huấn kỹ thuật cho Hội viên nghèo" của Hội Phụ nữ; phong trào "giúp nhau vì tình đồng đội năm xưa" của Hội Cựu chiến binh đã triển khai đến 35 xã...Đã đào tạo cho 110 khuyến nông viên cơ sở cấp xã, thành lập được 12 câu lạc bộ khuyến nông và chỉ đạo tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng bằng các mô hình như trồng sắn công nghiệp, tre lấy măng, lạc tiên, trồng nấm, đặc biệt phát triển cây cao su đã góp phần giúp nông dân phát triển sản xuất, từng bước xóa đói giảm nghèo.
Qua 5 năm thực hiện dự án đã tạo ra bước ngoặc khá tốt trong việc chuyển phương pháp tập huấn bằng lý thuyết sang bắt tay chỉ việc ngay trên đồng ruộng giúp dân dễ tiếp thu và nhớ lâu hơn.
Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương do những tập tục và hạn chế về trình độ chưa tiếp cận được tiến bộ kỹ thuật, giống mới vào sản xuất. Đầu tư xây dựng mô hình rất nhiều, song việc áp dụng kết quả của mô hình để nhân rộng chưa được quan tâm, chưa có phương án tiếp theo sau mô hình nhằm giúp dân ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Vì vậy, giai đoạn tiếp theo 2006-2010 cần bố trí hỗ trợ trực tiếp cho dân về giống, vật tư, phân bón để thực hành sản xuất ngay sau khi có kết quả của mô hình, hình thành dần thói quen và ý thức sản xuất của bà con, từng bước nâng cao năng suất sản lượng cây trồng, vật nuôi, tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo.
4/ Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo:
Tổng kinh phí thực hiện 5 năm qua thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo là: 2.420 triệu đồng, để thực hiện gồm 4 dự án: Dự án mô hình cây ăn quả, Dự án hỗ trợ sản xuất phát triển ngành nghề xã Phú Đa, xã Phú Xuân huyện Phú Vang, xã Phong Chương huyện Phong Điền. Đây là những dự án được xem là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng, tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
5/ Dự án định canh định cư ở các xã nghèo:
- Tổng kinh phí thực hiện trong 3 năm 2003-2005 thuộc nguồn vốn xóa đói giảm nghèo là: 4.116 triệu đồng, thực hiện gồm 07 dự án tại xã Quảng Thái (Quảng Điền), Phong Sơn (Phong Điền), Vinh Phú, Vinh Thanh (Phú Vang), Vinh Hải, Vinh Mỹ (Phú Lộc) và Phú Vinh (A Lưới).
6/ Dự án ổn định dân di cư và xây dựng kinh tế mới:
Tổng kinh phí thực hiện trong 5 năm qua 12.014 triệu đồng với 10 dự án: Dự án kinh tế mới vùng Bắc Ô Lâu, kinh tế mới xã Phong Bình huyện Phong Điền, kinh tế mới vùng cát nội đồng, kinh tế mới xã Quảng Lợi huyện Quảng Điền, kinh tế mới vùng Nam Phước Tượng huyện Phú Lộc, kinh tế mới vùng sông Hai nhánh, kinh tế mới xã Thủy Bằng huyện Hương Thủy, kinh tế mới vùng Chầm xã Hương Hồ huyện Hương Trà, kinh tế mới xã Vinh Thái huyện Phú Vang và kinh tế mới xã Hương Giang huyện Nam Đông.
Nhìn chung các dự án thực hiện nội dung khá tốt, song do loại dự án nầy yêu cầu đầu tư về cơ sở hạ tầng thiết yếu tương đối lớn vì các vùng kinh tế mới thường là những vùng đất hoang hóa, khi chuyển, dãn dân đến thì phải tập trung xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất và đời sống, trong lúc đó nguồn vốn của chương trình còn hạn hẹp; do vậy tỉ trọng đầu tư cho sản xuất, trực tiếp tác động vào kinh tế hộ còn thấp làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Đặc biệt một số vùng khó khăn như vùng Chầm xã Hương Hồ, vùng rú cát xã Quảng Lợi đất xấu thiếu nước nên hiệu quả còn thấp. Để khắc phục tình trạng nầy giai đoạn 2006-2010 cần bổ sung nguồn ngân sách địa phương để bố trí lồng ghép nhằm xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, còn nguồn vốn của chương trình xóa đói giảm nghèo chỉ tập trung đầu tư cho sản xuất thúc đẩy kinh tế hộ.
7/ Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kinh tế mới và cán bộ xã nghèo:
Kinh nghiệm thực tế cho thấy năng lực cán bộ quyết định sự thành công của công tác kinh tế mới. Chính vì vậy dự án đào tạo cho cán bộ kinh tế mới đã tổ chức đào tạo từ tỉnh đến cán bộ thôn trưởng, tổ dân phố. Qua 5 năm với kinh phí đầu tư cho dự án là 350 triệu đồng đã tổ chức 18 lớp tập huấn với 1.647 học viên là cán bộ phụ trách công tác kinh tế mới của các cơ quan, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, huyện, xã là thành viên của Ban điều hành kinh tế mới các cấp, các trưởng thôn, tổ trưởng dân phố của các huyện, thành phố và 126 cán bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh. Công tác tập huấn cán bộ đảm bảo theo nội dung, chương trình, nâng cao nhận thức về xóa đói giảm nghèo, đã góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách dự án Xóa đói giảm nghèo ở cơ sở; đã có sự cải thiện về năng lực quản lý điều hành ở các cấp. Tuy nhiên, ngân sách dành cho hoạt động này quá nhỏ bé so với tổng thể chương trình, có năm chỉ dành 20 triệu đồng.
Nhìn chung, qua thực hiện 2 nhóm dự án xóa đói giảm nghèo chung và nhóm dự án xóa đói giảm nghèo nằm ngoài Chương trình 135 đều được thực hiện ở các xã vùng đồng bằng, cát nội vùng, bán sơn địa, bãi ngang, ven đầm phá được đầu tư đồng bộ vừa kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, vừa đầu tư để phát triển sản xuất tạo điều kiện cho 5.551 hộ được hưởng lợi, các hộ dân được hưởng lợi có điều kiện vươn lên, nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng; đã tạo công ăn việc làm, có thu nhập, một số hộ đã trở thành trang trại trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi có hiệu quả kinh tế cao; hàng ngàn ha được khai hoang phục hóa, hình thành các khu nguyên liệu cao như cao su, sắn công nghiệp, cà phê, cơ sở hạ tầng đã được củng cố một bước tạo điều kiện cho sản xuất không ngừng phát triển, các công trình phúc lợi mang lại hiệu quả thiết thực.
IV/ Cải thiện khả năng tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ xã hội cơ bản:
1/ Chính sách hỗ trợ về Y tế:
Trước khi có Quyết định 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo: Việc khám chữa bệnh cho người nghèo được thực hiện theo Nghị định 95/CP của Chính phủ về việc thu một phần viện phí. Thông qua giấy chứng nhận hộ nghèo để làm cơ sở cho việc thực hiện các chính sách liên quan đến chương trình, trong đó có việc khám chữa bệnh. Sau đó tỉnh trích nguồn ngân sách mua Bảo hiểm y tế cấp cho 15.000 đối tượng thuộc diện hộ đói với tổng kinh phí 450.000 triệu đồng.
Sau khi có Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho ngườì nghèo, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành Quyết định 859/2003/QĐ-UB ngày 28/3/2003 phê duyệt đề án xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo với 2 hình thức áp dụng cho 2 vùng: Vùng miền núi (Hai huyện Nam Đông và A Lưới) thực hiện khám, chữa bệnh theo phương thức thực thanh, thực chi; Vùng đồng bằng (7 huyện còn lại và thành phố Huế) thực hiện theo phương thức mua và cấp Bảo hiểm y tế với mệnh giá 50.000đ/thẻ/năm. Sau gần 4 năm thực hiện Quyết định 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án của tỉnh về khám, chữa bệnh cho người nghèo đến nay đã có 104.575/120.000 người nghèo thuộc 7 huyện, Thành phố được cấp Bảo hiểm y tế đạt trên 85% tổng số người nghèo, với tổng trị giá mua Bảo hiểm y tế là 5,2 tỷ đồng và đã có gần 104.000 lượt người khám chữa bệnh bằng thẻ Bảo hiểm y tế (hơn 99.000 lượt người khám chữa bệnh ngoại trú và gần 5.000 lượt người khám chữa bệnh nội trú) với tổng chi phí gần 6,150 tỷ đồng và khám chữa bệnh bằng phương thức thực thanh, thực chi đã ứng chi 700 triệu đồng để khám chữa bệnh cho người nghèo ở 2 huyện Nam Đông và A Lưới.
Trong 5 năm đã có 325.694 lượt người nghèo đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế với số tiền 21,7 tỷ đồng. Bình quân, mỗi năm có 81.423 lượt người khám và chữa bệnh với số tiền 5,43 tỷ đồng.
Ngoài ra còn có hơn 200.000 lượt người nghèo đến khám và điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh từ thiện.
2/ Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
Qua 5 năm (2001-2005) đã miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường cho 94.355 lượt học sinh là con em thuộc diện hộ nghèo và hỗ trợ học sinh nghèo của 32 xã đặc biệt khó khăn về vở, viết, sách giáo khoa và trợ cấp xã hội, học bổng với hơn 5,85 tỷ đồng. Bình quân hàng năm có 18.870 học sinh được hỗ trợ về giáo dục, tạo điều kiện cho các em tiếp tục học ổn định.
3/ Chính sách An sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế:
Đã giải quyết 5.326 đối tượng (bao gồm người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi) đang được hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng với mức 65.000đ/tháng và 970 người đang được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện nhân đạo. Đồng thời, đã tổ chức cứu trợ đột xuất cho các hộ bị thiên tai, hộ quá nghèo. Qua 5 năm (2001-2005) đã có 21.191 lượt hộ với 104.256 nhân khẩu được cứu trợ với tổng kinh phí 7,1 tỷ đồng (Trong đó Trung ương hỗ trợ 4,018 tỷ đồng).
4/ Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở:
Bằng các nguồn vốn tổng hợp từ “Quỹ vì người nghèo” Trung ương, của tỉnh, huyện, Chương trình 134, Đề án xóa nhà tạm, Quỹ bảo trợ xã hội và từ các đơn vị được phân công giúp đỡ xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn trong 5 năm, đã hỗ trợ xây dựng mới 5.084 nhà thuộc hộ nghèo và hộ chính sách nghèo với tổng kinh phí 63,171 tỷ đồng, đặc biệt là hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở 2 huyện Nam Đông và A Lưới cơ bản đã được giải quyết. (xem biểu số 6 phần phụ lục).
Ngoài các chính sách, dự án thuộc chương trình xóa đói giảm nghèo (chương trình 143), còn lồng ghép các chương trình dự án khác có liên quan về mục tiêu xóa đói giảm nghèo , trong đó có 2 chương trình: Chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi (chương trình 135) và chương trình hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển (chương trình 257) đã tác động tích cực trong việc thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo:
* Chương trình 135:
Chương trình 135 được Chính phủ phê duyệt năm 1998, năm 1999 năm đầu tiên triển khai chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, trong đó tỉnh Thừa Thiên Huế được Chính phủ đầu tư hỗ trợ tại 32 xã thuộc 5 huyện. Sau 5 năm thực hiện, đến nay có thể khẳng định Chương trình 135 đã đạt được những kết quả khả quan; các cấp, ngành và các địa phương đã chuyển biến mạnh mẽ, năng động trong quản lý, chỉ đạo thực hiện; chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, tạo ra phong trào lao động sản xuất sôi động, phấn khởi và tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đã có 152/182 công trình được đưa vào sử dụng với tổng vốn thực hiện (1999-2005) là 82,9 tỷ đồng (vốn 135: 81,3 tỷ đồng và vốn khác 1,53 tỷ đồng), Trong đó, 104 công trình giao thông, 26 công trình thủy lợi, 12 công trình điện sinh hoạt, 10 công trình nước sinh hoạt, 26 công trình trường học, 3 công trình trạm y tế, 01 công trình chợ và khai hoang 81 ha. Nhìn chung những xã được thụ hưởng công trình cho thấy dự án đã có tác động tích cực đến đời sống sinh hoạt của đại đa số người nghèo tại đây. Cơ sở vật chất văn hoá, giáo dục, y tế được nâng lên; đã có sự gắn kết trách nhiệm, nghĩa vụ, tình cảm của nhân dân địa phương với quá trình đầu tư xây dựng và sử dụng công trình. Tính đến nay đã có 13 xã vươn lên, thoát ra khỏi xã đặc biệt khó khăn.
* Chương trình 257:
Năm 2005 là năm đầu tiên thực hiện chương trình 257. Số công trình được phê duyệt trong năm: 25 công trình, của 22 xã, với tổng số vốn 15,993 tỷ đồng, trong đó có 8 công trình của 8 xã được phê duyệt đầu tư 2 năm (2005-2006) với số vốn 8,120 tỷ đồng, 17 công trình của 14 xã được thực hiện trong 1 năm với 7,873 tỷ đồng. Tính đến cuối năm đã có 17 công trình đầu tư 1 năm đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.
* Ngoài ra, ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa còn đầu tư cơ sở, thiết bị phục vụ cho công tác tuyên truyền (Báo Thừa Thiên Huế, thiết bị nghe, nhìn...).
5/ Huy động nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo:
Trong giai đoạn 2001 - 2005, đã huy động được nhiều nguồn lực cho công tác xóa đói giảm nghèo. Nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, nguồn vốn tỉnh bố trí từ ngân sách địa phương được bổ sung hàng năm vào quỹ xóa đói giảm nghèo tiếp tục phát huy; chỉ đạo thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác triển khai trên địa bàn với chương trình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả. Từ năm 2001 đến nay, nguồn vốn huy động cho chương trình xóa đói giảm nghèo đạt hơn 600 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn cho vay thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội hơn 293,4 tỷ đồng; Ngân sách Trung ương: 118, 210 tỷ đồng (Bao gồm Chương trình 143, 135 và 257); địa phương 17,541 tỷ đồng; Vốn lồng ghép các chương trình, dự án khác cho xóa đói giảm nghèo gần 80 tỷ đồng; 2 cơ quan trung ương và các đơn vị giúp đỡ xã nghèo hơn 3 tỷ đồng; huy động khác như vốn huy động của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, vốn huy động từ các tổ chức Quốc tế, các tổ chức từ thiện, nhân đạo khác khoảng hơn 100 tỷ đồng.
B. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THÀNH TỰU, TỒN TẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
-Trước hết, đó là diện mạo nghèo đói đã được cải thiện nhờ những thành tựu trong phát triển kinh tế, cùng với tốc độ tăng trưởng GDP cao (trên 9,2%/năm) trong những năm qua và các chính sách xóa đói giảm nghèo được triển khai đồng bộ ở tất cả các cấp với nguồn kinh phí huy động từ nguồn Trung ương cấp, cộng đồng và các tổ chức Quốc tế đã cải thiện đáng kể diện nghèo đói ở tất cả các địa bàn trong tỉnh. Những thành tựu đó đã góp phần đưa tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm nhanh từ 17,29% (tháng 7/2001) xuống còn dưới 7%, về đích trước 1 năm so với chỉ tiêu Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII đề ra. Tính đến cuối năm 2005, theo báo cáo của Văn kiện Đại hội Đảng bộ các huyện và thành phố Huế, trong giai đoạn 2001-2005 có gần 23.000 hộ thoát nghèo, tỉ lệ hộ nghèo còn lại 7%, trong đó:TP Huế 1,58%; Hương Thủy 2,21; Phong Điền 5%; Hương Trà 7%; Phú Vang 7,1%, Phú Lộc 7,14%, Quảng Điền 8%, đặc biệt 2 huyện miền núi, tuy khó khăn về địa lý, đồng bào dân tộc thiểu số nhiều nhưng tốc độ giảm nghèo khá nhanh từ 62,3% xuống còn 16% đối với huyện A Lưới và 36,06% xuống còn 9% đối với huyện Nam Đông; Toàn tỉnh có 44 xã, phường, thị trấn cơ bản không còn hộ nghèo (dưới 2%) theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Công văn số 3179/LĐTBXH-XĐGN-VL ngày 15/9/2003. Bộ mặt nông thôn nói chung và các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là về hạ tầng cơ sở và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số người dân được nâng cao, đặc biệt là nhóm hộ nghèo đồng bào dân tộc ở miền núi, phụ nữ nghèo, không chỉ về thu nhập tăng, đời sống được cải thiện mà khía cạnh sức khỏe, đi lại, học hành cũng tiến bộ rõ rệt.
Đến nay, về cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn cơ bản được tăng cường. 100% xã, phường có trường tiểu học và trạm Y tế; 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 100% xã có điện sinh hoạt với 95% số hộ dùng điện; 75% hộ dùng nước sạch (nước máy, nước giếng, nước tự chảy trên cao…).
Đối với các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Chính phủ đã có những chính sách ưu tiên (Chương trình 135, ổn định dân cư , chương trình nâng cao đời sống, trợ giá, trợ cước và nhiều chính sách ưu đãi khác....). Các chính sách này đã giúp người nghèo, người dân tộc xóa đói giảm nghèo, lĩnh hội được các thành quả của quá trình phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Tuy chưa theo kịp tốc độ của vùng đồng bằng, vùng đô thị, song đời sống của người dân ở đây đã có những thay đổi tích cực, cơ sở hạ tầng phát triển, thị trường hàng hóa bắt đầu hình thành, dần dần thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp.
Xóa đói giảm nghèo đã thu hút được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp dân cư, xóa đói giảm nghèo không phải là một vấn đề của riêng người nghèo hay của các cấp chính quyền, mà là một vấn đề chung của toàn xã hội, các phong trào “Ngày vì người nghèo” đã thu hút đông đảo sự quan tâm và giúp đỡ của các cá nhân, cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và quốc tế. Ngoài nguồn lực hỗ trợ từ trung ương, còn có nguồn ngân sách địa phương và huy động sự đóng góp của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các dự án của chương trình. Bên cạnh các hỗ trợ bằng tiền, phải kể đến sự đóng góp bằng ngày công lao động của người dân ở những nơi có dự án và thông qua việc xây dựng các mô hình và kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo. Đây thực sự là những đóng góp rất quí báu góp phần thực hiện thắng lợi chương trình xóa đói giảm nghèo.
Việc thực hiện cơ chế phân cấp cho địa phương cơ sở đã tạo điều kiện cho các cấp chủ động, tự quyết và chịu trách nhiệm từ việc xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn lực đến hiệu quả cuối cùng của chương trình xóa đói giảm nghèo.
Thành tựu xóa đói giảm nghèo là kết quả lãnh, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp và được nhân dân đồng tình hưởng ứng đã trở thành phong trào quần chúng sâu rộng trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần ổn định chính trị xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, từng bước thực hiện công bằng xã hội.
Bên cạnh thành tích đạt được, còn có những khó khăn, tồn tại, đòi hỏi phải có sự điều chỉnh, khắc phục, cụ thể như sau:
Về nhận thức trách nhiệm đối với chương trình xóa đói giảm nghèo ở một số ngành, cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, nhất là ở cơ sở chậm và chưa rõ, thiếu đồng bộ nên điều hành, phối hợp còn lúng túng. Việc phê duyệt một số dự án đầu tư còn chậm. Về công tác cán bộ chưa được coi trọng, nhất là cơ sở nên ở nhiều địa phương vừa thiếu số lượng, vừa hạn chế về trình độ, năng lực và hầu hết là kiêm nhiệm. Hơn nữa có một số cán bộ chuyên môn nghiệp vụ đã yếu, lại thiếu nhiệt tình, nhạy bén, sáng tạo trong việc nắm bắt tình hình đói nghèo trên địa bàn nên đã làm hạn chế khả năng huy động sức mạnh tổng hợp toàn xã hội thực hiện chương trình. Một bộ phận người nghèo và xã nghèo chưa nhận thức đúng về trách nhiệm của chính mình, còn ỷ lại trông chờ, thiếu quyết tâm vươn lên để vượt qua đói nghèo.
Nguồn lực đầu tư trực tiếp từ ngân sách cho chương trình hàng năm chưa cân đối với mục tiêu chung giữa các vùng và nội dung hoạt động của từng dự án. Nhiều địa phương thiếu chú trọng việc huy động nguồn lực tại chỗ cho xóa đói giảm nghèo, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh.
Một số chính sách, cơ chế vận hành chưa rõ hoặc còn bất hợp lý như: Chính sách hỗ trợ người nghèo về Y tế; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo còn gặp khó khăn; việc lồng ghép các chương trình, dự án với xóa đói giảm nghèo thiếu tập trung.
Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm đáng kể nhưng tính bền vững trong xóa đói giảm nghèo chưa cao, vẫn còn một bộ phận dân cư có nguy cơ tái nghèo nhất là vùng thường xuyên bị thiên tai, mất mùa, do thiếu việc làm và việc làm không ổn định; thu nhập thấp, không có tích lũy, đáng chú ý số hộ tuy không thuộc diện nghèo nhưng thu nhập và mức sống sát chuẩn nghèo sẽ gây khó khăn cho những năm tiếp theo.
Hệ thống theo dõi, giám sát chương trình chưa được tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ. Công tác sơ, tổng kết chương trình chủ yếu do các ngành được phân công dự án và của địa phương gửi về cho cơ quan thường trực chỉ mang tính liệt kê, thiếu sự phân tích đánh giá rõ giữa chỉ tiêu đầu vào, đầu ra và sự tác động của chương trình, dự án và báo cáo chưa thường xuyên. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác theo dõi và đánh giá chính xác hiệu quả và tác động của chương trình.
III/ Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế:
- Thường xuyên nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng cũng như phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề nghèo đói cho các cấp, các ngành và mọi người dân, đặc biệt là người nghèo, xã nghèo. Phải xác định nghèo đói là nỗi nhục để từ đó thấy trách nhiệm vươn lên. Xóa đói giảm nghèo không phải chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà trước hết phải thuộc về từng cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng và trách nhiệm của tòan xã hội. Đây là một nội dung quan trọng của định hướng XHCN và là mấu chốt để thực hiện thành công chương trình giảm nghèo.
- Xã hội hóa hoạt động xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là xã hội hóa về nguồn lực (nhân lực và vật lực). Nguồn lực của Nhà nước đóng vai trò quan trọng, hỗ trợ, còn nguồn lực chính phải huy động từ bản thân người nghèo, cộng đồng xã hội. Sự hợp lực này sẽ tạo ra một phong trào xóa đói giảm nghèo sôi động. Để xã hội hóa được các hoạt động xóa đói giảm nghèo, cần phải đề cao vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp, và các tổ chức quốc tế.
- Phải xây dựng “Chương trình giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006-2010” lấy đó làm cơ sở pháp lý trong việc triển khai thực hiện các chính sách, dự án đối với người nghèo, thiết lập được cơ chế phân bổ ngân sách công bằng và có tính khuyến khích, tạo điều kiện cho các huyện thành phố trong việc huy động nguồn lực tại chỗ cũng như lồng ghép với các mguồn lực khác. Phải có sự phân công trách nhiệm cụ thể đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố trong việc triển khai thực hiện chương trình với từng chính sách dự án thuộc phạm vi quản lý của ngành. Phải bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách xóa đói giảm nghèo ở cả 3 cấp, đặc biệt là cấp cơ sở để có kế hoạch đào tạo, nâng cao cho đội ngũ làm công tác xóa đói giảm nghèo.
- Tiến hành phân cấp cho cấp xã trong quá trình thực hiện chương trình, phân cấp phải đi đôi với nâng cao năng lực đội ngũ cơ sở, thực hiện dân chủ, tăng cường sự giám sát của người dân thông qua hệ thống UBMTTQ các cấp.
- Phải thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá toàn diện hơn để nâng cao hiệu quả của chương trình, hệ thống theo dõi, giám sát được thực hiện từ cấp tỉnh đến cấp thôn, tổ dân phố đã cung cấp những thông tin kịp thời, chính xác, phản ảnh thực tế, làm cơ sở cho việc thực hiện các chính sách, giải pháp phù hợp hơn. Cần xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn cho cơ quan thường trực của Ban điều hành các cấp từ khâu kế hoạch đến hiệu quả cuối cùng việc thực hiện chương trình.
- Kịp thời phát hiện, khen thưởng và nhân rộng những mô hình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, những hộ nghèo tự lực vươn lên làm ăn khá, có chính sách khuyến khích những xã đặc biệt khó khăn phấn đấu vượt ra khỏi xã đặc biệt khó khăn, tạo nên một phong trào thi đua xóa đói giảm nghèo sâu rộng trong nhân dân.
MỤC TIÊU CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
A. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:
I. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo:
Trong thập kỷ qua cùng với chiến lược phát triển kinh tế, Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm đến xóa đói, giảm nghèo. Mục tiêu xóa đói, giảm nghèo đã được thực hiện trong nhiều văn kiện Đại hội của Đảng:
- Nghị quyết TƯ 5 khóa VII đã nêu rõ: “Tăng thêm diện giàu và đủ ăn, xóa đói, giảm nghèo, nhất là vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng trước đây là căn cứ cách mạng”.
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định: “Thực hiện Chương trình xóa đói giảm nghèo thông qua những biện pháp cụ thể, sát với tình hình địa phương, sớm đạt mục tiêu không còn hộ đói, giảm mạnh các hộ nghèo. Tiếp tục tăng tổng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo, mở rộng các hình thức tín dụng trợ giúp người nghèo sản xuất kinh doanh”..., phấn đấu đến năm 2005 về cơ bản không còn hộ đói và chỉ còn khoảng 10% hộ thuộc diện nghèo”( theo chuẩn cũ).
- Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII khẳng định: “ Tiếp tục đẩy mạnh chương trình xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp, giải quyết việc làm và các chính sách xã hội..., giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 10% theo chuẩn mới vào năm 2010”.
Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XII và Nghị quyết của HĐND khóa IV, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được những thành tựu quan trọng. Kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt trên 9,2%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng nông-lâm-ngư trong GDP giảm từ 23,3% năm 2001 xuống 20,08% năm 2004; Công nghiệp-Xây dựng tăng 31,55% năm 2001 lên 36,12% năm 2004 và Dịch vụ luôn duy trì mức đóng góp 44-45%/năm.
Giáo dục tiếp tục phát triển, chuyển biến khá tốt về chất lượng dạy và học: đến năm 2004 tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi và học sinh tốt nghiệp hàng năm đạt cao. Công tác phổ cập giáo dục THCS được đẩy mạnh, có 7/9 huyện, thành phố với 119/150 xã phường được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS. Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục đào tạo được nâng cấp, xây dựng mới, đến nay 100% xã/phường có trường tiểu học và mầm non.....Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, đã hình thành 36 trung tâm học tập cộng đồng và một số trường dân lập, tư thục.
Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố. Đến nay 100% xã/phường có trạm xá và được trang bị đủ dụng cụ cần thiết cho khám, chữa bệnh tuyến cơ sở, 100% trạm y tế có bác sỹ. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 22% vào năm 2005, tuổi thọ bình quân tăng lên đáng kể...
Hầu hết các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng bãi ngang ven biển các công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội, đều được hoàn thành theo kế hoạch đề ra.
Nhờ vậy, đã tăng năng lực sản xuất cho các ngành kinh tế, đời sống của các tầng lớp dân cư ở cả thành thị và nông thôn tiếp tục được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 giảm nhanh đáng kể còn 7% theo chuẩn cũ.
III. Thực trạng hộ nghèo theo chuẩn mới của tỉnh giai đoạn 2006-2010:
1. Số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo và phân bổ hộ nghèo theo chuẩn mới:
Kết quả điều tra theo chuẩn nghèo mới tại thời điểm 1/7/2005, toàn tỉnh có 46.935 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 21,17% (Xem biểu 1 phần phụ lục)
Hộ nghèo tập trung đông ở khu vực nông thôn đồng bằng. Nếu tính theo tỷ lệ hộ nghèo thì khu vực nông thôn miền núi chiếm tỷ lệ cao nhất. (Xem Biểu 2 phần phụ lục)
Trong tổng số 46.935 hộ nghèo theo chuẩn mới, có 5.239 hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 11,16% trong hộ nghèo (xem biểu 3 phần phụ lục)
2. Nguyên nhân nghèo theo chuẩn mới:
Qua kết quả điều tra xác định hộ nghèo năm 2005, nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo như sau:
- Thiếu đất sản xuất: 15,2%
- Thiếu công cụ: 5,4%
- Thiếu vốn sản xuất: 31,5%
- Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 11,3%
- Thiếu lao động: 13,2%
- Đông người ăn theo: 12,2%
- Có người ốm kéo dài: 5,0%
- Có người mắc TNXH, lười LĐ: 1,2%
- Có LĐ nhưng không tìm được việc làm: 5,05% ổn định
3. Thực trạng về việc làm, tình hình nhà ở, điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo:
3.1 Về Lao động Việc làm:
Người nghèo chủ yếu tham gia các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp hoặc buôn bán nhỏ. Chỉ một số ít làm việc trong lĩnh vực công nghiệp-xây dựng hoặc không hoạt động kinh tế. (Xem biểu 4 phần phụ lục)
3.2 Về tình hình nhà ở và điều kiện sinh hoạt:
- Tổng số 46.935 hộ nghèo theo chuẩn mới, có 5.273 hộ nghèo chưa có nhà, phải ở nhờ hoặc đang ở nhà tạm bợ.
- Có 7.576 hộ nghèo chưa được sử dụng nước sạch và 1.820 hộ nghèo chưa được sử dụng điện.
3.3 Về điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ nghèo:
- Về đất sản xuất: trong tổng số 46.935 hộ nghèo, có 7.136 hộ nghèo thiếu đất sản xuất.
- Về phương tiện sản xuất: đa số hộ nghèo không có phương tiện sản xuất hiện đại, chủ yếu là dụng cụ máy móc thô sơ.
IV. Đặc điểm và tính đa đạng của hộ nghèo:
1. Đặc điểm nghèo:
Sau gần 20 năm đổi mới, thu nhập và mức sống của đại đa số người dân đã được cải thiện, do vậy đặc điểm nghèo đói cũng có sự thay đổi. Trước đây là nghèo về lương thực, thực phẩm (nhu cầu ăn no, mặc ấm) cơ bản đã được giải quyết, đến nay và trong những năm tới là nghèo về phi lương thực, thực phẩm (nhu cầu về nhà ở, chăm sóc sức khỏe khi ốm đau, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp). Sự phân hóa giàu nghèo đang có xu hướng tiếp tục gia tăng do tác động của quá trính phát triển kinh tế, cơ hội tiếp cận và thụ hưởng các thành quả của sự phát triển cũng có sự khác biệt giữa nhóm giàu và nhóm nghèo.
2. Tính đa dạng của nghèo:
- Nghèo thể hiện ở việc thiếu ăn hàng năm từ 1-2 tháng, chủ yếu ở các xã miền núi, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, hạn hán, lũ lụt.
- Nghèo thể hiện ở nhà cửa tạm bợ, tài sản, đồ dùng lâu bền không có hoặc có nhưng giá trị rất thấp. Hầu hết hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tài sản chỉ ở mức từ 1 triệu đến 2 triệu đồng.
- Nghèo thể hiện ở chỗ nông dân không có hoặc thiếu đất sản xuất do quá trình đô thị hóa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế song không kịp chuyển đổi nghề nghiệp hoặc không có tay nghề.
- Nghèo thể hiện ở việc thiếu điều kiện cơ bản để phát triển sản xuất, công cụ sản xuất thô sơ, thiếu vốn và chưa tiếp cận được với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Nghèo thể hiện ở việc thiếu kiến thức sản xuất do trình độ văn hóa thấp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông - lâm- ngư nghiệp, hoặc buôn bán nhỏ.
- Nghèo thể hiện ở việc con cái chỉ theo học ở bậc tiểu học, tỷ lệ bỏ học ở cấp Trung học cơ sở lớn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khi ốm đau không đủ điều kiện để được khám, chữa bệnh đầy đủ.
- Nghèo thể hiện ở chỗ không có việc làm ổn định, thu nhập thấp, không có điều kiện để tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, con cái lang thang kiếm sống.
- Ngoài ra còn có nhóm nghèo thuộc diện chính sách bảo trợ xã hội như người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật nặng. Những đối tượng này không thuộc đối tượng của chương trình giảm nghèo.
V. Cơ hội và thách thức đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo:
1. Cơ hội:
- Trong những năm qua, tỉnh luôn giữ mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định và dự kiến sẽ tiếp tục giữ nhịp độ tăng trưởng cao trong những năm tới. GDP đầu người năm sau cao hơn năm trước, kết hợp với sự ổn định về chính trị - xã hội. Tổng thu ngân sách cao là điều kiện để cung cấp nguồn lực cho giảm nghèo.
- Hệ thống hạ tầng cơ sở như điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế, hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc... đã được xây dựng tương đối khá và từng bước phát huy tác dụng.
- Qua hơn 10 năm thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, đã tích lũy được nhiều kết quả và bài học kinh nghiệm về cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, huy động nguồn lực và chỉ đạo thực hiện.
2. Thách thức:
- Chênh lệch khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng sẽ làm cho quá trình giảm nghèo bị chậm lại.
- Tỷ lệ hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số với trình độ canh tác, phong tục tập quán lạc hậu phân bổ đều khắp trên địa bàn của tỉnh. Kết quả xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn cao. Quá trình đô thị hóa đang diễn ra tác động trực tiếp đến đời sống của một bộ phận người dân khu vực thành thị có khả năng dẫn đến nghèo hoặc tái nghèo.
- Trong tiến trình mở cửa và hội nhập, nền kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh nói riêng đang gặp nhiều khó khăn, thách thức do phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế, trong khi chất lượng phát triển còn thấp, hiệu quả chưa cao, sức cạnh tranh còn kém, nhất là giá cả nông sản không ổn định.
- Đội ngũ làm công tác giảm nghèo năng lực còn hạn chế ảnh hưởng đến khả năng quản lý điều hành chương trình ở cấp cơ sở; tư tưởng trông chờ, ỷ lại của người nghèo, xã nghèo, đồng bào dân tộc vẫn còn khá nặng nề.
B. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
Định hướng chung về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 là: “Toàn diện hơn, công bằng hơn, bền vững hơn và hội nhập hơn”. Cụ thể:
1. Thực hiện chiến lược tăng trưởng kinh tế nhanh, coi đây là chìa khóa để giải quyết bài toán giảm nghèo. Hướng trọng tâm giảm nghèo vào phát triển nông nghiệp và nông thôn, tăng cường các hoạt động hỗ trợ cho người nghèo phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tự lực vươn lên thóat nghèo.
2. Phải đảm bảo tính xã hội hóa cao của Chương trình, trên cơ sở tạo thành một phong trào hành động cách mạng sâu rộng trong nhân dân; huy động sức mạnh của cộng đồng xã hội để hỗ trợ có hiệu quả cho người nghèo, hộ nghèo và vùng nghèo của tỉnh. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo, trong đó tập trung phát huy nguồn lực tại chỗ trong dân.
3. Phải đảm bảo tính bền vững của chương trình, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo bằng hệ thống các chính sách hỗ trợ cho các hộ đã vượt nghèo.
4. Phải đảm bảo tính toàn diện và lâu dài của chương trình, thực hiện giảm nghèo bằng các giải pháp đầu tư hỗ trợ đồng bộ trên tất cả lĩnh vực đời sống của người nghèo, hộ nghèo. Đặc biệt chú trọng các biện pháp nâng cao dân trí, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập để có tích lũy; gắn việc làm với chuyển biến về cách sống, lối sống văn minh cho người nghèo, hộ nghèo.
5. Tập trung ưu tiên nguồn lực cho các địa phương có tỷ lệ nghèo cao (các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số) trên cơ sở tiêu chí phân bổ nguồn lực khách quan, công bằng dựa vào thực trạng nghèo và kết quả giảm nghèo. Kiên quyết không đầu tư cho những hộ nghèo, xã nghèo không quyết tâm thực hiện tốt công tác giảm nghèo.
6. Phải tính toán lộ trình thích hợp và đảm bảo hiệu quả thiết thực trong công tác đầu tư, hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trên tinh thần dân chủ, công khai và đảm bảo tính tiết kiệm, tránh lãng phí. Xây dựng được cơ chế phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện chương trình và xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá khách quan, chính xác và khoa học đối với công tác giảm nghèo.
7. Cải thiện sự tham gia của người dân, đặc biệt là phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu thế và các tổ chức đoàn thể xã hội vào mọi hoạt động của chương trình.
8. Người dân phải có ý chí tự lực vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng cho bản thân mình mà không trông chờ, ỷ lại nhà nước.
· Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% theo chuẩn mới vào cuối năm 2010. (Thu nhập bình quân trong hộ dưới 200.000đ/người/tháng đối với vùng nông thôn, và 260.000đ/người/tháng đối với vùng thành thị).
· Trong 5 năm giảm trên 24.757 hộ, bình quân mỗi năm giảm trên 4.951 hộ
· Tốc độ giảm nghèo theo mục tiêu đề ra: ( Biểu 5 phần phụ lục)
III. Các chỉ tiêu cụ thể cần đạt đến năm 2010:
1. Tăng nhanh thu nhập của nhóm hộ nghèo, đến cuối năm 2010, thu nhập của nhóm này tăng gấp 1,5 lần so với năm 2006.
2. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng cho 19 xã đặc biệt khó khăn vùng núi, 40 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, đầm phá. Đảm bảo các xã này đến năm 2010 có hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh đầy đủ.
3. 150.000 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội, bình quân mỗi năm có khoảng 30.000 lượt hộ được vay.
4. 100% số người nghèo khám, chữa bệnh miễn phí thông qua thẻ Bảo hiểm y tế hoặc qua Giấy chứng nhận hộ nghèo để thực hiện phương thức thực thanh, thực chi.
5. Phổ cập và cải thiện chất lượng giáo dục, và 100% học sinh thuộc con em hộ nghèo, học sinh đồng bào dân tộc thiểu số được miễn giảm học phí và đóng góp xây dựng trường.
6. Hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho ít nhất 5.273 hộ nghèo không có nhà hoặc nhà xiêu vẹo, dột nát không đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cung cấp về kiến thức pháp lý cho người nghèo.
8. Hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo và nông thôn 2.000 người/năm
9. Giảm khả năng để bị tổn thương và phát triển mạng lưới an sinh xã hội, trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo.
10. Xây dựng ít nhất được 03 mô hình giảm nghèo bền vững gắn với đặc thù của các vùng sinh thái: miền núi, nông thôn đồng bằng, đô thị.
C. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng cũng như phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề nghèo đói cho các cấp, các ngành và mọi người dân, đặt biệt là người nghèo, xã nghèo. Giảm nghèo không phải chỉ là trách nhiệm của nhà nước, mà trước hết phải thuộc về từng cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng và trách nhiệm của toàn xã hội. Đây là một nội dung quan trọng của định hướng XHCN và là mấu chốt để thực hiện thành công chương trình giảm nghèo.
2. Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội và người dân về trách nhiệm vượt nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thiết lập kênh thông tin 2 chiều về thực hiện chương trình giảm nghèo từ cấp thôn, xóm đến cấp tỉnh và ngược lại.
Thiết lập mạng lưới tổ chức xã hội tự nguyện của chính người nghèo như nhóm tiết kiệm - tín dụng, nhóm tương trợ vượt nghèo, nhóm nông dân tự quản....
3. Nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn cần thiết cho chương trình 800 tỷ đồng, trong đó chia theo các nguồn huy động là:
§ Nguồn vốn hiện có của Ngân hàng Chính sách Xã hội (thực hiện tín dụng người nghèo) là: 300 tỷ đồng, chiếm 38,5 % tổng nguồn vốn.
§ Ngân sách Trung ương hỗ trợ (dự kiến về chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo 2006-2010; ct 135; ct 134; ct 257; BHYT người nghèo) là: 250 tỷ đồng, chiếm 32,0% tổng nguồn vốn của chương trình.
§ Ngân sách tỉnh cân đối cho chương trình là: 50 tỷ đồng, chiếm trên 5% tổng nguồn vốn của chương trình ( tập trung hỗ trợ xóa nhà tạm và đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo).
§ Nguồn huy động từ cộng đồng và lồng ghép với các chương trình có liên quan là: 200 tỷ đồng chiếm 25,5% tổng nguồn vốn của chương trình.
4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền.
Công tác giảm nghèo đã và đang được các cấp ủy Đảng, chính quyền hết sức quan tâm chỉ đạo thực hiện. Trong giai đoạn 2006-2010 các cấp, các ngành cần tăng cường hơn nữa, phải luôn đặt mục tiêu giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cấp mình và đưa vào Nghị quyết của cấp ủy, HĐND; Gắn giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội trong việc xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.
Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện phát triển kinh tế - xã hội với giảm nghèo trên địa bàn. Vận động nhân dân giúp nhau phát triển kinh tế, và phấn đấu vươn lên làm giàu.
I. Giải pháp về các cơ chế, chính sách thực hiện chương trình:
1. Về cơ chế:
1.1 Cơ chế huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực:
a/ Về huy động nguồn lực:
Để đảm bảo đủ nguồn lực cho chương trình, cần áp dụng cơ chế huy động đa nguồn, bao gồm:
- Ngân sách TW (Trung ương hỗ trợ từ chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 cho một số chính sách, đề án của chương trình).
- Ngân sách tỉnh: Hằng năm bố trí ngân sách dành cho chương trình mục tiêu giảm nghèo.
- Ngân sách huyện: Tùy theo tình hình thực tế, bố trí ngân sách cho chương trình giảm nghèo của địa phương.
- Lồng ghép các nguồn lực của chương trình phát triển kinh tế xã hội khác của tỉnh với chương trình mục tiêu giảm nghèo.
- Nguồn lực của chính người nghèo thông qua việc tiết kiệm chi tiêu để đầu tư cho sản xuất và cải thiện nhà ở.
- Huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, công ty đóng trên địa bàn; Huy động sự đóng góp của nhân dân thông qua hệ thống MTTQ và các đoàn thể, huy động các tổ chức nhân đạo, từ thiện.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức quốc tế bằng việc tăng cường tiếp xúc và vận động các tổ chức quốc tế tham gia các dự án về giảm nghèo. Tạo cơ chế thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo, đặc biệt là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản.
b. Về phân bổ nguồn lực:
Bảo đảm công khai, minh bạch và tập trung vào các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo trọng điểm, ưu tiên theo hình thức cuốn chiếu, bảo đảm đủ mức đầu tư, hỗ trợ để phát huy nhanh hiệu quả, không dàn trải; Việc phân bổ phải dựa trên hệ thống tiêu chí cụ thể cho từng loại đối tượng và từng chính sách, đề án một cách tối ưu nhất. Cụ thể cơ chế phân bổ nguồn lực như sau:
§ Đối với các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo: (Hỗ trợ tín dụng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, an sinh xã hội): Hàng năm các sở: Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ thống nhất số lượng đối tượng được hỗ trợ trong năm để phân bổ nguồn vốn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ trì thực hiện các chính sách cho hộ nghèo, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội.
§ Đối với các đề án, mô hình giảm nghèo tác động gián tiếp đến người nghèo:
- Dựa trên kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện đề án, mô hình của các cơ quan chủ trì đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính cân đối ngân sách và bố trí nguốn vốn vào kế hoạch ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện đề án, mô hình.
- Hàng năm, trên cơ sở đánh giá của Ban Điều hành chương trình về kết quả thực hiện các mục tiêu của đề án, mô hình và kết quả giảm nghèo của các địa phương, các Sở Tài chính, Kế hoạch-Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét trình UBND tỉnh kế hoạch ngân sách cho năm tiếp theo. Áp dụng theo cơ chế, nếu năm trước thực hiện tốt thì năm sau tiếp tục thực hiện, ngược lại, nếu năm trước thực hiện chưa tốt thì năm sau giảm 25% nguồn vốn để tăng cho các đề án, mô hình có hiệu quả nhằm khuyến khích các địa phương, cơ quan triển khai đề án thực hiện tốt. Đối với việc phân bổ nguồn lực của từng đề án, các cơ quan chủ trì đề án cũng thực hiện theo cơ chế tương tự.
c. Về giám sát, quản lý sử dụng nguồn lực:
- Bảo đảm tính dân chủ, công khai, thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra” trong quản lý và sử dụng nguồn lực gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Thiết lập quy trình giám sát và hệ thống chỉ tiêu theo dõi chi tiêu chặt chẽ bảo đảm vốn được sử dụng “đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả, không thất thoát”. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng phải thực hiện nguyên tắc “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”.
- Tăng cường và đề cao vai trò giám sát của HĐND các cấp trong việc sử dụng nguồn lực của chương trình. Có cơ chế kiểm soát thường xuyên, định kỳ ở cấp xã, nhất là xã có đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Đối với các đề án, mô hình giảm nghèo, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện đề án đối với các cơ quan chủ trì các đề án nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu tư phải đem lại kết quả tương xứng với mục tiêu giảm nghèo. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu đề án, mô hình nào không mang lại hiệu quả thiết thực có thể xem xét nguồn vốn đầu tư cho đề án hoặc thậm chí ngưng hoàn toàn hoạt động của đề án để chuyển sang các đề án khác có hiệu quả hơn.
1.2 Cơ chế khuyến khích hộ, xã thoát nghèo:
- Đối với hộ mới thoát nghèo được hưởng các chính sách trợ giúp về tín dụng, khuyến nông-lâm-ngư, giáo dục, y tế, dạy nghề trong vòng 2 năm kể từ ngày được xác nhận thoát nghèo.
- Đối với các xã thoát ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo trọng điểm thì được tiếp tục hỗ trợ trong thời gian 1 năm để xây dựng bổ sung các công trình cần thiết và duy tu, bảo dưỡng.
- Đối với doanh nghiệp tổ chức dạy nghề và tiếp nhận người nghèo vào làm việc ổn định từ 2 năm trở lên thì được hỗ trợ một khoản kinh phí bằng mức trợ giúp của nhà nước cho người nghèo học nghề.
1.3 Cơ chế phân cấp:
Tăng cường phân cấp cho cơ sở trong việc tổ chức và thực hiện chương trình, cụ thể:
- Cấp xã: Xác định hộ nghèo công nhận hộ thóat nghèo, huy động nguồn lực tại chỗ, tổ chức thực hiện các chính sách và đề án trên địa bàn. Những nơi đủ điều kiện giao cho cấp xã làm chủ đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng.
- Cấp huyện: Huy động và phân bổ nguồn lực theo thẩm quyền; chỉ đạo, giám sát và đánh giá việc thực hiện của cấp xã; xác định đối tượng được trợ giúp của các chính sách, đề án; công nhận xã thoát nghèo.
- Cấp tỉnh: Xác định xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo trọng điểm; công nhận huyện, thành phố thoát nghèo. Phân bổ nguồn lực thực hiện các chính sách, đề án; Giám sát việc tổ chức thực hiện ở cấp huyện, xã.
1.4. Cơ chế vận hành chương trình:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Ban Điều hành chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh về các chính sách, đề án được phân công quản lý, đồng thời có trách nhiệm báo cáo định kỳ với cơ quan thường trực chương trình (Sở Lao động-TB&XH)
- Cơ quan thường trực chương trình (Sở Lao động-TB&XH) chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Điều hành chương trình họp định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
- Hàng năm, Ban Điều hành chương trình báo cáo Ban chủ nhiệm chương trình Trung ương (thông qua Bộ Lao động-TB&XH) kết quả thực hiện chương trình của tỉnh
2. Về chính sách và dự án:
Thực hiện theo các chính sách, dự án hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 nhưng có sửa đổi, bổ sung một số chính sách của tỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Cụ thể hệ thống chính sách, đề án, hoạt động như sau: (Nội dụng cụ thể của từng chính sách, đề án, hoạt động được trình bày ở phần tham khảo)
2.1 Tổ chức thực hiện tốt các chính sách:
§ Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo.
§ Chính sách hỗ trợ người nghèo, nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số về Y tế.
§ Chính sách hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số về giáo dục.
§ Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở.
§ Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và nước sinh hoạt cho hộ nghèo.
§ Chính sách an sinh xã hội.
2.2. Các đề án:
§ Đề án phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng núi và vùng bãi ngang ven biển, đầm phá.
§ Đề án khuyến nông-lâm-ngư và hướng dẫn người nghèo cách làm ăn.
§ Đề án dạy nghề và tạo việc làm cho người nghèo.
§ Đề án bố trí, phụ cấp và đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo.
§ Đề án xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
II. Quản lý, điều hành thực hiện dự án:
1. Kế hoạch hóa việc thực hiện chương trình:
§ Các hoạt động về giảm nghèo phải được xây dựng kế hoạch hàng năm từ cấp tỉnh đến cấp xã. Việc xây dựng kế hoạch giảm nghèo phải gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và thống nhất với các ngành.
§ Các cơ quan chủ trì thực hiện các chính sách, đề án, hoạt động của chương trình phải xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện chính sách, đề án, hoạt động trong 5 năm và hàng năm để làm cơ sở phân bổ nguồn lực và triển khai thực hiện.
2. Tổ chức và cán bộ:
2.1 Hình thành tổ chức, chỉ đạo ở các cấp:
§ Kiện toàn Ban Điều hành chương trình mục tiêu về giảm nghèo các cấp; Hình thành bộ phận giúp việc chuyên trách điều hành chương trình ở cấp tỉnh và huyện để nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành và phối kết hợp giữa các hợp phần của chương trình.
§ Tạo cơ chế quản lý phù hợp để cơ quan thường trực chương trình và các cơ quan chuyên ngành ở các cấp có đủ thẩm quyền, đủ năng lực để quản lý chương trình. Khắc phục tình trạng trách nhiệm không đi đôi với thẩm quyền như trong giai đoạn vừa qua.
§ Tăng cường đội ngũ chuyên trách về giảm nghèo và cán bộ khuyến nông ở cấp xã, nhất là các xã trọng điểm về nghèo. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính mục tiêu của chương trình và đưa các chính sách của chương trình đi vào đời sống.
2.2 Phân công trách nhiệm giữa các cấp, các ngành:
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh, cụ thể hóa các chính sách, đề án của chương trình do ngành chủ trì thực hiện, bao gồm: kế hoạch tổng thể triển khai đề án, chính sách trong giai đoạn 2006-2010; nguồn vốn để thực hiện; các mục tiêu phải đạt được,....
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát:
§ Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu ban đầu dựa trên kết quả điều tra, xác định hộ nghèo tháng 7 năm 2005. Bộ cơ sở dữ liệu này sẽ là cơ sở thực hiện tất cả các chính sách, đề án của chương trình.
§ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi kết quả giảm nghèo, kết quả thực hiện các chính sách, đề án. từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở (thôn, cụm, tổ ..) thông qua báo cáo của các ban, ngành thực hiện chương trình và các cấp chính quyền; đảm bảo thông tin được thu nhập khách quan, chính xác và khoa học; Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác giảm nghèo như: Xây dựng các phần mềm xử lý dữ liệu; xây dựng hệ thống bản đồ thông tin giảm nghèo hàng năm, nối mạng và vi tính hóa công tác quản lý hộ nghèo từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
§ Hàng năm tổ chức điều tra mẫu (hoặc phúc tra) danh sách, số lượng hộ nghèo nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan của kết quả giảm nghèo. Đến giữa năm 2008 tổ chức khảo sát, xác định lại danh sách hộ nghèo toàn tỉnh để đánh giá chính xác hiện trạng hộ nghèo của tỉnh.
§ Tổ chức tổng kết chương trình hàng năm; đánh giá giữa kỳ vào năm 2008 và đánh giá tổng kết chương trình vào cuối năm 2010.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, quản lý điều hành của chính quyền các cấp, các ngành phối hợp với tổ chức đoàn thể chính trị tập trung thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công dưới đây:
I. Đối với các sở, ban, ngành:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực của Ban Điều hành chương trình giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương trong việc xác định đối tượng và thực hiện một số đề án, chính sách của Chương trình (đào tạo nghề gắn với việc làm; đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo; xây dựng hệ thống thông tin; chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; Chính sách an sinh xã hội; Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo; hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức).
- Theo dõi, đánh giá và giám sát việc thực hiện Chương trình của các ngành, các địa phương. Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính trong việc phân bổ nguồn lực thực hiện các chính sách, đề án.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình; phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng, tổng hợp kế hoạch, cân đối ngân sách, lồng ghép và huy động nguồn lực để thực hiện chương trình giảm nghèo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, đảm bảo các chính sách hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng.
- Phối hợp với các Sở, ngành lập danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực giảm nghèo của địa phương.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư trong việc cân đối và phân bổ nguồn lực của Chương trình; Xây dựng cơ chế quản lý, chi tiêu tài chính cho các chính sách, đề án của Chương trình.
4. Sở Nội vụ:
Xem xét bố trí đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm và có tâm huyết làm công tác giảm nghèo; Xây dựng cơ chế phụ cấp lương và chế độ đãi ngộ đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (đặc biệt là cấp cơ sở và cán bộ khu vực miền núi).
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động-TB&XH thực hiện đề án khuyến nông - lâm - ngư và hướng dẫn người nghèo cách làm ăn.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố (đặc biệt là hai huyện Nam Đông, A Lưới) trong việc hướng dẫn hộ nghèo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán.
6. Sở Y tế:
Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo.
7. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo.
8. Ban Dân tộc:
Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số theo QĐ 135, 134/QĐ-TTg .
9. Ngân hàng Chính sách Xã hội:
- Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho người nghèo; xây dựng và trình UBND tỉnh quy chế cho vay hộ nghèo trong giai đoạn 2006- 2010 phù hợp với định hướng của Chương trình này.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động-TB&XH trong việc xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các quy chế hoạt động của mô hình "Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động cho đối tượng nghèo".
10. Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Thừa Thiên Huế:
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH trong hoạt động tăng cường và đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người nghèo về công tác xóa đói giảm nghèo.
11. Các Sở, Ban, Ngành liên quan:
Tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình để phối hợp thực hiện chương trình.
II. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH tổ chức xác định số hộ nghèo, người nghèo hàng năm trên địa bàn quản lý; đánh giá đúng thực trạng nghèo đói của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo để có giải pháp phù hợp; xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo thực hiện; nhân rộng các mô hình, cách làm có hiệu quả.
- Ứng dụng tiến bộ của công nghệ thông tin vào việc quản lý; Xây dựng bản đồ thông tin nghèo đói của địa phương mình, xác định những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả.
- Tổng hợp nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố cần huy động nguồn lực tại chỗ, trong dân, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức thực hiện chương trình. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án trên địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo.
- Đối với đề án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo trọng điểm, UBND các huyện, thành phố là cơ quan chủ trì. Trong quá trình thực hiện đề án, cần xem xét nếu cấp xã có đủ điều kiện thì giao cho cấp xã làm chủ đầu tư.
- UBND huyện Nam Đông, A Lưới: chủ trì thực hiện đề án hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới.
- UBND huyện A Lưới: chủ trì thực hiện mô hình "Trung tâm hỗ trợ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số".
III. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch và biện pháp giảm nghèo của xã, phường trên cơ sở chương trình giảm nghèo của huyện, Thành phố; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã; Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức điều tra tình trạng nghèo, lập danh sách, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa bàn; hàng năm, theo dõi hộ thoát nghèo, các hộ mới rơi vào diện nghèo.
- Phối hợp với MTTQVN và các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện chính sách, các biện pháp hỗ trợ hộ nghèo và tham gia quản lý các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn theo chỉ đạo và phân bổ nguồn vốn của cấp trên.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động khác với nhiệm vụ giảm nghèo; Xây dựng các tổ, nhóm tương trợ giúp nhau làm ăn; Xây dựng và nhân rộng mô hình thành đạt trong hoạt động giảm nghèo; Huy động nguồn lực tại cộng đồng để thực hiện mục tiêu của chương trình.
- Hướng dẫn, tổ chức nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong hoạt động giảm nghèo.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác giảm nghèo.
IV. Đối với UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh việc huy động, hỗ trợ nguồn lực, phối hợp có hiệu quả trên từng địa bàn; đẩy mạnh xã hội hóa chương trình giảm nghèo, với phương châm "lá lành đùm lá rách", động viên toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào "Ngày vì người nghèo", xây dựng các mô hình giảm nghèo hiệu quả trong các Hội, đoàn thể, vận động những hội viên, đoàn viên có kinh tế khá giả tình nguyện giúp đỡ các hộ nghèo.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư tập trung giáo dục, thuyết phục làm chuyển biến tư tưởng, nhận thức của những hộ nghèo thuộc diện lười lao động, tệ nạn xã hội, để giúp họ vươn lên thoát nghèo.
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010 có vị trí hết sức quan trọng, thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Điểm mới của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 là tập trung nguồn lực hỗ trợ cho vùng trọng điểm khó khăn nhất, đối tượng khó khăn nhất; tăng tính chủ động cho các địa phương, cơ sở trong công cuộc giảm nghèo.
Chương trình mục tiêu về giảm nghèo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010 được xây dựng dựa trên cơ sở các chính sách, đề án của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo của Trung ương, đồng thời kết hợp với thực trạng về công tác xóa đói, giảm nghèo của tỉnh trong những năm qua, giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong giai đoạn trước. Với hệ thống các chính sách, đề án giảm nghèo đồng bộ, cơ chế phân bổ nguồn lực rõ ràng, giải pháp về đội ngũ cán bộ và cơ chế thực hiện, Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006- 2010 sẽ đảm bảo việc triển khai thực hiện công tác giảm nghèo được đồng bộ và hiệu quả hơn.
Thừa Thiên Huế xây dựng chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006-2010 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, song cũng có những khó khăn, thách thức, đòi hỏi trách nhiệm, sự nỗ lực của từng ngành, từng địa phương và sự phấn đấu vươn lên của chính bản thân từng hộ nghèo để đạt mục tiêu chung “phấn đấu đến năm 2010, đạt tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn bình quân của cả nước”.
NH:
1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng cũng như phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề nghèo đói cho các cấp, các ngành và mọi người dân, đặt biệt là người nghèo, xã nghèo. Giảm nghèo không phải chỉ là trách nhiệm của nhà nước, mà trước hết phải thuộc về từng cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng và trách nhiệm của toàn xã hội. Đây là một nội dung quan trọng của định hướng XHCN và là mấu chốt để thực hiện thành công chương trình giảm nghèo.
2. Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội và người dân về trách nhiệm vượt nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thiết lập kênh thông tin 2 chiều về thực hiện chương trình giảm nghèo từ cấp thôn, xóm đến cấp tỉnh và ngược lại.
Thiết lập mạng lưới tổ chức xã hội tự nguyện của chính người nghèo như nhóm tiết kiệm - tín dụng, nhóm tương trợ vượt nghèo, nhóm nông dân tự quản....
3. Nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn cần thiết cho chương trình 800 tỷ đồng, trong đó chia theo các nguồn huy động là:
§ Nguồn vốn hiện có của Ngân hàng Chính sách Xã hội (thực hiện tín dụng người nghèo) là: 300 tỷ đồng, chiếm 38,5 % tổng nguồn vốn.
§ Ngân sách Trung ương hỗ trợ (dự kiến về chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo 2006-2010; ct 135; ct 134; ct 257; BHYT người nghèo) là: 250 tỷ đồng, chiếm 32,0% tổng nguồn vốn của chương trình.
§ Ngân sách tỉnh cân đối cho chương trình là: 50 tỷ đồng, chiếm trên 5% tổng nguồn vốn của chương trình ( tập trung hỗ trợ xóa nhà tạm và đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo).
§ Nguồn huy động từ cộng đồng và lồng ghép với các chương trình có liên quan là: 200 tỷ đồng chiếm 25,5% tổng nguồn vốn của chương trình.
4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền.
Công tác giảm nghèo đã và đang được các cấp ủy Đảng, chính quyền hết sức quan tâm chỉ đạo thực hiện. Trong giai đoạn 2006-2010 các cấp, các ngành cần tăng cường hơn nữa, phải luôn đặt mục tiêu giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cấp mình và đưa vào Nghị quyết của cấp ủy, HĐND; Gắn giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội trong việc xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.
Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện phát triển kinh tế - xã hội với giảm nghèo trên địa bàn. Vận động nhân dân giúp nhau phát triển kinh tế, và phấn đấu vươn lên làm giàu.
III. Giải pháp về các cơ chế, chính sách thực hiện chương trình:
3. Về cơ chế:
1.1 Cơ chế huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực:
a/ Về huy động nguồn lực:
Để đảm bảo đủ nguồn lực cho chương trình, cần áp dụng cơ chế huy động đa nguồn, bao gồm:
- Ngân sách TW (Trung ương hỗ trợ từ chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 cho một số chính sách, đề án của chương trình).
- Ngân sách tỉnh: Hằng năm bố trí ngân sách dành cho chương trình mục tiêu giảm nghèo.
- Ngân sách huyện: Tùy theo tình hình thực tế, bố trí ngân sách cho chương trình giảm nghèo của địa phương.
- Lồng ghép các nguồn lực của chương trình phát triển kinh tế xã hội khác của tỉnh với chương trình mục tiêu giảm nghèo.
- Nguồn lực của chính người nghèo thông qua việc tiết kiệm chi tiêu để đầu tư cho sản xuất và cải thiện nhà ở.
- Huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, công ty đóng trên địa bàn; Huy động sự đóng góp của nhân dân thông qua hệ thống MTTQ và các đoàn thể, huy động các tổ chức nhân đạo, từ thiện.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức quốc tế bằng việc tăng cường tiếp xúc và vận động các tổ chức quốc tế tham gia các dự án về giảm nghèo. Tạo cơ chế thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo, đặc biệt là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ bản.
b.Về phân bổ nguồn lực:
Bảo đảm công khai, minh bạch và tập trung vào các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo trọng điểm, ưu tiên theo hình thức cuốn chiếu, bảo đảm đủ mức đầu tư, hỗ trợ để phát huy nhanh hiệu quả, không dàn trải; Việc phân bổ phải dưạ trên hệ thống tiêu chí cụ thể cho từng loại đối tượng và từng chính sách, đề án một cách tối ưu nhất. Cụ thể cơ chế phân bổ nguồn lực như sau:
§ Đối với các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo: (Hỗ trợ tín dụng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, an sinh xã hội): Hàng năm các sở: Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ thống nhât số lượng đối tượng được hỗ trợ trong năm để phân bổ nguồn vốn cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ trì thực hiện các chính sách cho hộ nghèo, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội.
§ Đối với các đề án, mô hình giảm nghèo tác động gián tiếp đến người nghèo:
- Dựa trên kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện đề án, mô hình của các cơ quan chủ trì đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính cân đối ngân sách và bố trí nguốn vốn vào kế hoạch ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện đề án, mô hình.
- Hàng năm, trên cơ sở đánh gía của Ban Điều hành chương trình về kết quả thực hiện các mục tiêu của đề án, mô hình và kết quả giảm nghèo của các địa phương, các Sở Tài chính, Kế hoạch-Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét trình UBND tỉnh kế hoạch ngân sách cho năm tiếp theo. Áp dụng theo cơ chế, nếu năm trước thực hiện tốt thì năm sau tiếp tục thực hiện, ngược lại, nếu năm trước thực hiện chưa tốt thì năm sau giảm 25% nguồn vốn để tăng cho các đề án, mô hình có hiệu quả nhằm khuyến khích các địa phương, cơ quan triển khai đề án thực hiện tốt. Đối với việc phân bổ nguồn lực của từng đề án, các cơ quan chủ trì đề án cũng thực hiện theo cơ chế tương tự.
c. Về giám sát, quản lý sử dụng nguồn lực:
- Bảo đảm tính dân chủ, công khai, thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra” trong quản lý và sử dụng nguồn lực gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Thiết lập quy trình giám sát và hệ thống chỉ tiêu theo dõi chi tiêu chặt chẽ bảo đảm vốn được sử dụng “đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả, không thất thoát”. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng phải thực hiện nguyên tắc “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”.
- Tăng cường và đề cao vai trò giám sát của HĐND các cấp trong việc sử dụng nguồn lực của chương trình. Có cơ chế kiểm soát thường xuyên, định kỳ ở cấp xã, nhất là xã có đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Đối với các đề án, mô hình giảm nghèo, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện đề án đối với các cơ quan chủ trì các đề án nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu tư phải đem lại kết quả tương xứng với mục tiêu giảm nghèo. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu đề án, mô hình nào không mang lại hiệu quả thiết thực có thể xem xét nguồn vốn đầu tư cho đề án hoặc thậm chí ngưng hoàn toàn hoạt động của đề án để chuyển sang các đề án khác có hiệu quả hơn.
1.2 Cơ chế khuyến khích hộ, xã thoát nghèo:
- Đối với hộ mới thoát nghèo được hưởng các chính sách trợ giúp về tín dụng, khuyến nông-lâm-ngư, giáo dục, y tế, dạy nghề trong vòng 2 năm kể từ ngày được xác nhận thoát nghèo.
- Đối với các xã thoát ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo trọng điểm thì được tiếp tục hỗ trợ trong thời gian 1 năm để xây dựng bổ sung các công trình cần thiết và duy tu, bảo dưỡng.
- Đối với doanh nghiệp tổ chức dạy nghề và tiếp nhận người nghèo vào làm việc ổn định từ 2 năm trở lên thì được hỗ trợ một khoản kinh phí bằng mức trợ giúp của nhà nước cho người nghèo học nghề.
1.3 Cơ chế phân cấp:
Tăng cường phân cấp cho cơ sở trong việc tổ chức và thực hiện chương trình, cụ thể:
- Cấp xã: Xác định hộ nghèo công nhận hộ thóat nghèo, huy động nguồn lực tại chỗ, tổ chức thực hiện các chính sách và đề án trên địa bàn. Những nơi đủ diều kiện giao cho cấp xã làm chủ đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng.
- Cấp huyện: Huy động và phân bổ nguồn lực theo thẩm quyền; chỉ đạo, giám sát và đánh giá việc thực hiện của cấp xã; xác định đối tượng được trợ giúp của các chính sách, đề án; công nhận xã thoát nghèo.
- Cấp tỉnh: Xác định xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo trọng điểm; công nhận huyện, thành phố thoát nghèo. Phân bổ nguồn lực thực hiện các chính sách, đề án; Giám sát việc tổ chức thực hiện ở cấp huyện, xã.
1.4. Cơ chế vận hành chương trình:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Ban Điều hành chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh về các chính sách, đề án được phân công quản lý, đồng thời có trách nhiệm báo cáo định kỳ với cơ quan thường trực chương trình (Sở Lao động-TB&XH)
- Cơ quan thường trực chương trình (Sở Lao động-TB&XH) chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Điều hành chương trình họp định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
- Hàng năm, Ban Điều hành chương trình báo cáo Ban chủ nhiệm chương trình Trung ương (thông qua Bộ Lao động-TB&XH) kết quả thực hiện chương trình của tỉnh
4. Về chính sách và dự án:
Thực hiện theo các chính sách, dự án hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 nhưng có sửa đổi, bổ sung một số chính sách của tỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Cụ thể hệ thống chính sách, đề án, hoạt động như sau: (Nội dụng cụ thể của từng chính sách, đề án, hoạt động được trình bày ở phần tham khảo)
2.1 Tổ chức thực hiện tốt các chính sách:
§ Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo.
§ Chính sách hỗ trợ người nghèo, nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số về Y tế.
§ Chính sách hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số về giáo dục.
§ Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở.
§ Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và nước sinh hoạt cho hộ nghèo.
§ Chính sách an sinh xã hội.
2.2. Các đề án:
§ Đề án phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng núi và vùng bãi ngang ven biển, đầm phá.
§ Đề án khuyến nông-lâm-ngư và hướng dẫn người nghèo cách làm ăn.
§ Đề án dạy nghề và tạo việc làm cho người nghèo.
§ Đề án bố trí, phụ cấp và đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo.
§ Đề án xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
IV. Quản lý, điều hành thực hiện dự án:
4. Kế hoạch hóa việc thực hiện chương trình:
§ Các hoạt động về giảm nghèo phải được xây dựng kế hoạch hàng năm từ cấp tỉnh đến cấp xã. Việc xây dựng kế hoạch giảm nghèo phải gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và thống nhất với các ngành.
§ Các cơ quan chủ trì thực hiện các chính sách, đề án, hoạt động của chương trình phải xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện chính sách, đề án, hoạt động trong 5 năm và hàng năm để làm cơ sở phân bổ nguồn lực và triển khai thực hiện.
5. Tổ chức và cán bộ:
2.1 Hình thành tổ chức, chỉ đạo ở các cấp:
§ Kiện toàn Ban Điều hành chương trình mục tiêu về giảm nghèo các cấp; Hình thành bộ phận giúp việc chuyên trách điều hành chương trình ở cấp tỉnh và huyện để nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành và phối kết hợp giữa các hợp phần của chương trình.
§ Tạo cơ chế quản lý phù hợp để cơ quan thường trực chương trình và các cơ quan chuyên ngành ở các cấp có đủ thẩm quyền, đủ năng lực để quản lý chương trình. Khắc phục tình trạng trách nhiệm không đi đôi với thẩm quyền như trong giai đoạn vừa qua.
§ Tăng cường đội ngũ chuyên trách về giảm nghèo và cán bộ khuyến nông ở cấp xã, nhất là các xã trọng điểm về nghèo. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính mục tiêu của chương trình và đưa các chính sách của chương trình đi vào đời sống.
2.2 Phân công trách nhiệm giữa các cấp, các ngành:
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh, cụ thể hóa các chính sách, đề án của chương trình do ngành chủ trì thực hiện, bao gồm: kế hoạch tổng thể triển khai đề án, chính sách trong giai đoạn 2006-2010; nguồn vốn để thực hiện; các mục tiêu phải đạt được,....
6. Theo dõi, kiểm tra, giám sát:
§ Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu ban đầu dựa trên kết quả điều tra, xác định hộ nghèo tháng 7 năm 2005. Bộ cơ sở dữ liệu này sẽ là cơ sở thực hiện tất cả các chính sách, đề án của chương trình.
§ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi kết quả giảm nghèo, kết qủa thực hiện các chính sách, đề án. từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở (thôn, cụm, tổ ..) thông qua báo cáo của các ban, ngành thực hiện chương trình và các cấp chính quyền; đảm bảo thông tin được thu nhập khách quan, chính xác và khoa học; Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác giảm nghèo như: Xây dựng các phần mềm xử lý dữ liệu; xây dựng hệ thống bản đồ thông tin giảm nghèo hàng năm, nối mạng và vi tính hóa công tác quản lý hộ nghèo từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
§ Hàng năm tổ chức điều tra mẫu (hoặc phúc tra) danh sách, số lượng hộ nghèo nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan của kết quả giảm nghèo. Đến giữa năm 2008 tổ chức khảo sát, xác định lại danh sách hộ nghèo toàn tỉnh để đánh giá chính xác hiện trạng hộ nghèo của tỉnh.
§ Tổ chức tổng kết chương trình hàng năm; đánh giá giữa kỳ vào năm 2008 và đánh giá tổng kết chương trình vào cuối năm 2010.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, quản lý điều hành của chính quyền các cấp, các ngành phối hợp với tổ chức đoàn thể chính trị tập trung thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công dưới đây:
I. Đối với các sở, ban, ngành:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực của Ban Điều hành chương trình giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương trong việc xác định đối tượng và thực hiện một số đề án, chính sách của Chương trình (đào tạo nghề gắn với việc làm; đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo; xây dựng hệ thống thông tin; chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; Chính sách an sinh xã hội; Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo; hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức).
- Theo dõi, đánh giá và giám sát việc thực hiện Chương trình của các ngành, các địa phương. Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính trong việc phân bổ nguồn lực thực hiện các chính sách, đề án .
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình; phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng, tổng hợp kế hoạch, cân đối ngân sách, lồng ghép và huy động nguồn lực để thực hiện chương trình giảm nghèo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, đảm bảo các chính sách hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng.
- Phối hợp với các Sở, ngành lập danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực giảm nghèo của địa phương.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư trong việc cân đối và phân bổ nguồn lực của Chương trình; Xây dựng cơ chế quản lý, chi tiêu tài chính cho các chính sách, đề án của Chương trình.
4. Sở Nội vụ:
Xem xét bố trí đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm và có tâm huyết làm công tác giảm nghèo; Xây dựng cơ chế phụ cấp lương và chế độ đãi ngộ đội ngũ cán bộ làm công tác giản nghèo các cấp (đặc biệt là cấp cơ sở và cán bộ khu vực miền núi).
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động-TB&XH thực hiện đề án khuyến nông - lâm - ngư và hướng dẫn người nghèo cách làm ăn.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố (đặc biệt là hai huyện Nam Đông, A Lưới) trong việc hướng dẫn hộ nghèo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán.
6. Sở Y tế:
Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
7. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo.
8. Ban Dân tộc:
Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số theo QĐ 135, 134/QĐ-TTg .
9. Ngân hàng Chính sách Xã hội:
- Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho người nghèo; xây dựng và trình UBND tỉnh quy chế cho vay hộ nghèo trong giai đoạn 2006- 2010 phù hợp với định hướng của Chương trình này.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động-TB&XH trong việc xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các quy chế hoạt động của mô hình "Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động cho đối tượng nghèo"
10. Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Thừa Thiên Huế:
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH trong hoạt động tăng cường và đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người nghèo về công tác xóa đói giảm nghèo.
11. Các Sở, Ban, Ngành liên quan:
Tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình để phối hợp thực hiện chương trình
II. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH tổ chức xác định số hộ nghèo, người nghèo hàng năm trên địa bàn quản lý; đánh giá đúng thực trạng nghèo đói của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo để có giải pháp phù hợp; xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo thực hiện; nhân rộng các mô hình, cách làm có hiệu quả.
- Ứng dụng tiến bộ của công nghệ thông tin vào việc quản lý; Xây dựng bản đồ thông tin nghèo đói của địa phương mình, xác định những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả.
- Tổng hợp nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố cần huy động nguồn lực tại chỗ, trong dân, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức thực hiện chương trình. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án trên địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo.
- Đối với đề án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo trọng điểm, UBND các huyện, thành phố là cơ quan chủ trì. Trong quá trình thực hiện đề án, cần xem xét nếu cấp xã có đủ điều kiện thì giao cho cấp xã làm chủ đầu tư.
- UBND huyện Nam Đông, A Lưới: chủ trì thực hiện đề án hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới.
- UBND huyện A Lưới: chủ trì thực hiện mô hình "Trung tâm hỗ trợ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số".
III. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch và biện pháp giảm nghèo của xã, phường trên cơ sở chương trình giảm nghèo của huyện, Thành phố; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã; Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức điều tra tình trạng nghèo, lập danh sách, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa bàn; hàng năm, theo dõi hộ thoát nghèo, các hộ mới rơi vào diện nghèo.
- Phối hợp với MTTQVN và các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện chính sách, các biện pháp hỗ trợ hộ nghèo và tham gia quản lý các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn theo chỉ đạo và phân bổ nguồn vốn của cấp trên.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động khác với nhiệm vụ giảm nghèo; Xây dựng các tổ, nhóm tương trợ giúp nhau làm ăn; Xây dựng và nhân rộng mô hình thành đạt trong hoạt động giảm nghèo; Huy động nguồn lực tại cộng đồng để thực hiện mục tiêu của chương trình.
- Hướng dẫn, tổ chức nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong hoạt động giảm nghèo.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác giảm nghèo.
IV. Đối với UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh việc huy động, hỗ trợ nguồn lực, phối hợp có hiệu quả trên từng địa bàn; đẩy mạnh xã hội hóa chương trinh giảm nghèo, với phương châm "lá lành đùm lá rách", động viên toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào "Ngày vì người nghèo", xây dựng các mô hình giảm nghèo hiệu quả trong các Hội, đoàn thể, vận động những hội viên, đoàn viên có kinh tế khá giả tình nguyện giúp đỡ các hộ nghèo.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư tập trung giáo dục, thuyết phục làm chuyển biến tư tưởng, nhận thức của những hộ nghèo thuộc diện lười lao động, tệ nạn xã hội, để giúp họ vươn lên thoát nghèo.
KẾT LUẬN
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010 có vị trí hết sức quan trọng, thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Điểm mới của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 là tập trung nguồn lực hỗ trợ cho vùng trọng điểm khó khăn nhất, đối tượng khó khăn nhất; tăng tính chủ động cho các địa phương, cơ sở trong công cuộc giảm nghèo.
Chương trình mục tiêu về giảm nghèo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010 được xây dựng dựa trên cơ sở các chính sách, đề án của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo của Trung ương, đồng thời kết hợp với thực trạng về công tác xóa đói, giảm nghèo của tỉnh trong những năm qua, giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong giai đoạn trước. Với hệ thống các chính sách, đề án giảm nghèo đồng bộ, cơ chế phân bổ nguồn lực rõ ràng, giải pháp về đội ngũ cán bộ và cơ chế thực hiện, Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006- 2010 sẽ đảm bảo việc triển khai thực hiện công tác giảm nghèo được đồng bộ và hiệu quả hơn.
Thừa Thiên Huế xây dựng chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006-2010 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, song cũng có những khó khăn, thách thức, đòi hỏi trách nhiệm, sự nỗ lực của từng ngành, từng địa phương và sự phấn đấu vươn lên của chính bản thân từng hộ nghèo để đạt mục tiêu chung “phấn đấu đến năm 2010, đạt tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn bình quân của cả nước”.
Phần Tham khảo
NỘI DUNG TỔNG QUÁT CÁC CHÍNH SÁCH, ĐỀ ÁN, HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập:
1. Chính sách tín dụng cho hộ nghèo:
* Mục đích:
Cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn cho mục tiêu phát triển sản xuất phát triển kinh tế gia đình, đáp ứng nhu cầu cả về mức vay, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, tự vượt nghèo.
* Đối tượng, phạm vi:
- Đối tượng vay vốn tín dụng của chương trình là những hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên vốn cho các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính bền vững của chương trình giảm nghèo, trong giai đoạn 2006- 2010 các đối tượng vừa thoát nghèo vẫn tiếp tục cho vay tối đa không quá 2 năm để ổn định cuộc sống.
- Danh sách hộ được vay vốn trên cơ sở danh sách hộ nghèo điều tra xác định năm 2005 của UBND các Huyện và Thành phố điều chỉnh hàng năm thông qua bình xét hộ nghèo của các địa phương. Đối tượng vay vốn phải được cán bộ tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định và được UBND cấp xã hoặc huyện phê duyệt.
* Nội dung của chính sách:
- Cung cấp tín dụng quy mô nhỏ với lãi suất ưu đãi cho các hộ gia đình nghèo. Thiết lập các hình thức, cơ chế thu hồi vốn và lãi linh hoạt, có thể phân theo chu kỳ, theo tháng, theo quý hoặc theo năm, hạn chế tình trạng nợ đọng vốn và lãi. Thiết lập chế tài kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn vay, để người vay sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Mức vay: Dự kiến mức vay bình quân từ 5 triệu đồng.
- Thời hạn vay: Tùy theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của hộ vay nhưng tối đa không quá 60 tháng/lần vay.
- Thủ tục vay: Đơn giản, dễ tiếp cận với hộ nghèo; người nghèo không phải thế chấp tài sản, thời gian từ khi viết đơn vay đến khi nhận tiền không quá 30 ngày.
- Gắn hoạt động tín dụng với khuyến nông - lâm - ngư - công nghiệp - dịch vụ, đào tạo nghề, đất sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,... nhằm giúp người nghèo sử dụng vốn có hiệu quả; Gắn kết hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội với các kênh tín dụng, tiết kiệm khác nhằm đáp ứng các nhu cầu tiết kiệm của người nghèo.
* Cơ chế thực hiện:
Thực hiện cho vay trực tiếp hoặc ủy thác thông qua các tổ chức đoàn thể, tổ tương trợ.
- Lãi suất: áp dụng lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước; mức lãi suất hiện nay (năm 2005) là 0,5%/tháng. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
- Điều kiện vay: Chỉ thực hiện cho vay những hộ đã được đưa vào danh sách do Sở Lao động- TB&XH quản lý (bao gồm cả hộ nghèo, hộ vừa thoát nghèo; người vay phải tham gia tổ tương trợ và có khả năng hoàn trả nợ. Việc xác định khả năng hoàn trả nợ do tổ tương trợ và cán bộ tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện trên cơ sở tham khảo ý kiến trưởng thôn và đại diện các hội đoàn thể ở thôn và được UBND xã phê duyệt.
* Kết quả dự kiến:
Đến cuối năm 2010, sẽ có khoảng 150.000 lượt hộ nghèo, mới vượt nghèo được vay, bình quân mỗi năm khoảng 30.000 lượt hộ được vay.
* Nhu cầu về vốn và nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn cần cho chính sách tín dụng hộ nghèo là 350 tỷ đồng, hiện có 300 tỷ đồng (vốn Ngân hàng Chính sách xã hội), cần huy động thêm 50 tỷ đồng.
* Tổ chức thực hiện:
- Ngân hàng Chính sách xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện các nghiệp vụ tín dụng; Xây dựng các cơ chế, chính sách và thủ tục vay vốn; Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành liên quan giám sát, theo dõi kết quả sử dụng vốn.
2. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn:
* Mục đích:
- Hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số bị mất đất có được đất để phát triển sản xuất, ổn định đời sống, thoát nghèo bền vững.
- Hỗ trợ cho người nghèo có cơ hội được sử dụng nước sạch, đặc biệt đối với các vùng khan hiếm nước.
* Đối tượng, phạm vi:
- Đối tượng của chính sách là đồng bào dân tộc thiểu số ở hai huyện miền núi Nam Đông, A Lưới không có đất sản xuất;
- Hộ nghèo (kể cả người Kinh) ở các khu vực có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, khó khăn về nguồn nước sinh hoạt, chưa được sử dụng nước sạch. Dự kiến hỗ trợ cho 5.000 hộ.
- Phạm vi áp dụng: hai huyện Nam Đông, A Lưới; các xã có khó khăn về nước sinh hoạt.
* Nội dung chính sách:
- Căn cứ quỹ đất cụ thể của từng địa phương, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ gia đình, UBND huyện Nam Đông, A Lưới có thể xem xét, quyết định giao đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số với mức đất sản xuất tối thiểu là 01ha đất nương, rẫy hoặc 0,25ha đất ruộng lúa nước một vụ, hoặc 0,15ha đất ruộng lúa nước hai vụ.
- Về hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt, ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng cao, vùng núi; hộ nghèo (kể cả người Kinh) sống ở các vùng khó khăn về nguồn nước để đào giếng, xây dựng bể dự trữ nước hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt với mức 300 nghìn đồng/hộ. Lồng ghép với chương trình nước sạch nông thôn hỗ trợ các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung cho các thôn, bản.
* Cơ chế thực hiện:
- Triển khai lập danh sách các hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số có sức lao động nhưng không có đất sản xuất để thực hiện việc cấp đất.
- UBND các huyện Nam Đông, A Lưới cân đối quỹ đất của địa phương để quyết định cấp đất cho các đối tượng .
- Đối với các hộ nghèo sống trong các vùng khó khăn về nước, UBND xã, phường tiến hành khảo sát thực trạng và đề nghị hỗ trợ.
* Kết quả dự kiến:
Đến hết năm 2010, cơ bản số hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số ở hai huyện Nam Đông, A Lưới không có hoặc thiếu đất sản xuất được cấp đất và sử dụng có hiệu quả. Khoảng 5.000 hộ nghèo (kể cả người Kinh) được hỗ trợ để cải thiện điều kiện sử dụng nước.
* Nguồn vốn:
- Đối với chính sách cấp đất sản xuất: Tùy theo điều kiện về quỹ đất của các huyện Nam Đông, A Lưới.
- Kinh phí hỗ trợ cải thiện nước sinh hoạt: Đối với các công trình công cộng về nước sạch, thực hiện lồng ghép với chương trình nước sạch nông thôn; Đối với hộ nghèo: hỗ trợ tự cải thiện nguồn nước của hộ gia đình với mức 300.000 đồng/hộ. Tổng kinh phí thực hiện là 1.650 triệu đồng.
*Tổ chức thực hiện:
- UBND các huyện Nam Đông, A Lưới chịu trách nhiệm xác định danh sách các hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số cần được hỗ trợ đất sản xuất và xem xét quyết định hỗ trợ.
- UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm khảo sát và thực hiện hỗ trợ cho các hộ nghèo ở các vùng có điều kiện khó khăn về nước sinh hoạt.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm lồng ghép chương trình nước sạch nông thôn với chương trình giảm nghèo để ưu tiên tập trung giải quyết vấn đề nước cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và có điều kiện khó khăn về nước sạch.
3. Đề án khuyến nông - lâm - ngư và hướng dẫn người nghèo cách làm ăn:
* Mục đích:
- Hỗ trợ hộ nghèo về cách làm kinh tế gia đình để họ biết xây dựng kế hoạch và bố trí sản xuất hợp lý trên cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, đồng thời giúp họ tiếp cận với thông tin thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ khuyến nông- lâm- ngư cấp cơ sở.
* Đối tượng:
- Người nghèo, hộ nghèo, trong đó ưu tiên cho các đối tượng nghèo là phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số .
- Hộ mới thoát nghèo.
- Đội ngũ cán bộ khuyến nông- lâm- ngư cấp cơ sở.
* Nội dung hoạt động:
- Trang bị kiến thức về khuyến nông - lâm - ngư cho hộ nghèo có lao động, có đất nhưng thiếu kiến thức làm ăn, thiếu kỹ thuật sản xuất, còn bị ràng buộc bởi nhiều tập quán canh tác cũ, lạc hậu, điều kiện sản xuất khó khăn, năng suất cây trồng, vật nuôi thấp. Hình thức là tổ chức các lớp tập huấn cho hộ nghèo, các buổi “Hội thảo đầu bờ”, soạn thảo và cấp phát các tài liệu về hướng dẫn kỹ thuật sản xuất. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện theo hình thức “cầm tay chỉ việc”, trình diễn các mô hình.
- Tăng cường mạng lưới khuyến nông viên cơ sở và tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ khuyến nông- lâm- ngư.
- Hỗ trợ hình thành và tổ chức hoạt động của các tổ chức nông dân tự quản để đưa các dịch vụ sản xuất đến các nông hộ một cách thuận lợi hơn, dễ dàng hơn. Thực hiện hình thức người nông dân tự hướng dẫn nhau cách làm ăn, sản xuất có hiệu quả.
- Tạo điều kiện để người nghèo, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các thông tin về thị trường. Đồng thời mở rộng phương thức canh tác theo hợp đồng với sự hợp tác chặt chẽ của 4 nhà (Nhà nước, Nhà nông, Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học) để có một thị trường tiêu thụ chắc chắn cho nông dân).
* Cơ chế thực hiện:
- Cải tiến cơ chế hỗ trợ kinh phí khuyến nông để tăng cường việc tiếp cận khuyến nông đến nông dân nghèo và đồng bào dân tộc; Tăng cường nâng cao năng lực của đội ngũ khuyến nông cấp cơ sở.
- Hỗ trợ kinh phí vật tư trình diễn mô hình với mức là 80% đối với người nghèo dân tộc thiểu số, khu vực miền núi và 50% đối với người nghèo ở các vùng khác.
* Kết quả dự kiến:
Đến cuối năm 2010, có ít nhất khoảng 35.000 lượt người được tập huấn về khuyến nông - lâm - ngư, hướng dẫn cách làm ăn và chuyển giao kỹ thuật (bình quân mỗi năm 7.000 lượt người)
* Nhu cầu về vốn và nguồn vốn:
Nguồn vốn để thực hiện đề án khoảng 5 tỷ đồng, bình quân 1 tỷ đồng/năm, trong đó TW thông qua chương trình để hỗ trợ khoảng 3 tỷ đồng, còn lại là lồng ghép với nguồn vốn thực hiện sự nghiệp khuyến nông.
* Tổ chức thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị chủ trì đề án, chịu trách nhiệm tham mưu trình UBND tỉnh kế hoạch chi tiết của đề án.
4. Đề án dạy nghề cho người nghèo:
* Mục đích:
Trợ giúp người nghèo có được tay nghề cần thiết thông qua các khóa dạy nghề ngắn hạn để họ tìm việc làm tại các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; đi xuất khẩu lao động hoặc tự tạo việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững.
* Đối tượng phạm vi:
- Đối tượng là người nghèo, đặc biệt là thanh niên nghèo.
- Người mới thoát nghèo và cận nghèo.
- Phạm vi: Ưu tiên tập trung vào một số khu vực có khả năng tạo việc làm trong các lâm nông trường; những khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang phát triển công nghiệp và đô thị hóa.
* Nội dung hoạt động:
Nội dung chính của đề án là tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho người nghèo ở những nơi có nhu cầu lao động qua dạy nghề ngắn hạn, trong đó ưu tiên tập trung vào các nội dung sau:
- Đối với khu vực miền núi (hai huyện Nam Đông, A Lưới, các xã gò đồi): tập trung dạy nghề cho người nghèo để làm việc trong các lâm trường; dạy nghề cho người nghèo để tự tạo việc làm đi kèm với hướng dẫn kỹ thuật phát triển sản xuất.
- Đối với các khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang công nghiệp và đô thị hóa ở thành phố Huế và các huyện đồng bằng có thế mạnh về nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động: tập trung dạy nghề phục vụ xuất khẩu lao động.
- Chú trọng dạy các nghề thủ công truyền thống nhằm sử dụng nguồn nhân lực và nguyên liệu sẵn có của địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Hình thành một số Trung tâm dạy nghề hoặc dạy nghề lưu động .
* Cơ chế thực hiện:
- Các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch dạy nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt, Sở Lao động- TB & XH ký kết hợp đồng với các cơ sở dạy nghề hoặc các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề cho người nghèo.
- Ngân sách hỗ trợ học phí cho các đối tượng nghèo đi học nghề. Mức hỗ trợ theo quy định tại quyết định 81 của Chính phủ.
- Người học nghề phải cam kết học nghề và làm việc theo kế hoạch đã được duyệt hoặc tự tạo việc làm.
* Kết quả dự kiến:
Đến cuối năm 2010, có ít nhất 50.000 người được hỗ trợ dạy nghề tạo việc làm tại chỗ và xuất khẩu lao động. Riêng xuất khẩu lao động bình quân 2.300 lao động/năm (kể cả người không nghèo).
* Nhu cầu vốn và nguồn vốn:
- Nhu cầu vốn là: 12 tỷ, bình quân: 2,4 tỷ/năm.
- Nguồn huy động gồm: Trung ương hỗ trợ thông qua chương trình 6 tỷ, nguồn vốn từ chương trình đào tạo nghề của tỉnh 6 tỷ.
* Tổ chức thực hiện:
- Sở Lao động- TB & XH là cơ quan chủ trì đề án có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của đề án trình UBND tỉnh phê duyệt.
- UBND các huyện, thành phố xây dựng các kế hoạch dạy nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo trên địa bàn gửi về Sở Lao động-TB & XH thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Đề án xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả:
* Mục tiêu:
Xây dựng được 02 mô hình giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc thù của các vùng sinh thái: miền núi, đồng bằng, đô thị để nhân rộng.
* Nội dung hoạt động:
- Mô hình 1: Đối với khu vực miền núi: xây dựng mô hình “Trung tâm hỗ trợ hộ nghèo” (thực hiện ở huyện A Lưới). Mục đích của mô hình là hình thành Trung tâm hỗ trợ cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số các hình thức làm ăn, phát triển sản xuất có hiệu quả từ nguồn vốn vay tín dụng hộ nghèo. Trung tâm sẽ là đầu mối thực hiện các công việc: đại diện cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo làm việc với Ngân hàng để vay vốn giảm nghèo cho các hộ; thành lập các nhóm tự quản, nhóm tín dụng; hướng dẫn cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia trong mô hình cách thức sản xuất làm ăn; cung cấp cây, con giống, vật tư có chất lượng cho hộ nghèo song song với việc hướng dẫn kỹ thuật, cách thức canh tác (có nghĩa là chuyển tiền vốn vay thành hiện vật để sản xuất); Trung tâm sẽ là đầu mối liên hệ với các doanh nghiệp đảm bảo tiêu thụ được sản phẩm cho hộ nghèo với giá thị trường, đảm bảo người dân có lãi.
- Mô hình 2: Đối với khu vực nông thôn đồng bằng và thành thị: Xây dựng mô hình “Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động cho đối tượng nghèo”. Mục đích của mô hình là giúp cho thanh niên nghèo được có cơ hội đi xuất khẩu lao động bằng các hình thức: cho vay 80% chi phí ban đầu; hỗ trợ giáo dục dạy nghề và ngoại ngữ; hỗ trợ tiền khám sức khỏe và làm các thủ tục liên quan; cho vay tiền hỗ trợ ban đầu cho hộ gia đình có người đi xuất khẩu lao động. Hình thức cho vay là tín chấp (UBND xã, phường xác nhận) từ nguồn Ngân hàng Chính sách Xã hội.
* Cơ chế thực hiện:
- Đối với mô hình 1: UBND huyện A Lưới sẽ thành lập “Trung tâm hỗ trợ hộ nghèo” với biên chế từ nguồn cán bộ của huyện (có thể hợp đồng thêm cán bộ khoa học kỹ thuật). Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ nghèo (từ nguồn vốn tín dụng hộ nghèo) thông qua Trung tâm. Trung tâm có trách nhiệm xây dựng mô hình, chuyển đổi nguồn vốn thành hiện vật cụ thể (cây, con giống, vật tư,...) để cấp cho hộ nghèo tổ chức sản xuất. Đồng thời, Trung tâm phải có cán bộ kỹ thuật hướng dẫn các hộ được vay vốn cách thức làm ăn có hiệu quả và phải liên hệ với các doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. Trong quá trình thực hiện, các hình thức Trung tâm hỗ trợ cho hộ nghèo (từ nguồn vốn vay của chính hộ nghèo) phải được sự thống nhất của hộ nghèo và phải có cơ chế kiểm tra nghiêm ngặt, đảm bảo không thất thoát nguồn vốn của hộ nghèo vay. Giá vật tư, cây, con giống cấp cho hộ nghèo và giá bán ra của sản phẩm phải đảm bảo đúng với giá cả thị trường. Chi phí quản lý và các chi phí khác của Trung tâm do UBND huyện chi trả từ nguồn ngân sách địa phương và một phần từ thu nhập do các hoạt động của Trung tâm.
- Đối với mô hình 2: Ngân sách tỉnh cấp một khoản kinh phí ban đầu cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động. Đối tượng được hỗ trợ phải có cam kết (gắn với cam kết giữa gia đình và chính quyền địa phương) sau khi đã đi xuất khẩu lao động hàng tháng phải gửi tiền về để trả nợ cho Ngân hàng Chính sách Xã hội. Mức hỗ trợ cho vay để xuất khẩu lao động bình quân là 16 triệu/người (bao gồm tất cả các khoản chi phí).
* Nhu cầu về vốn và nguồn vốn:
- Mô hình 1: Ngân sách tỉnh hỗ trợ ban đầu là 500 triệu đồng để hình thành Trung tâm; Trung tâm sẽ hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp.
- Mô hình 2: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 6 tỷ để hình thành “Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động cho người nghèo”, quỹ sẽ quay vòng nguồn vốn để tiếp tục thực hiện (Trích từ nguồn tiết kiệm ngân sách hiện có của tỉnh đã ủy thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội cho hộ nghèo vay từ trước đến nay)
* Tổ chức thực hiện:
- Ban Dân tộc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch thực hiện mô hình 1.
- Sở Lao động- TB & XH là cơ quan chủ trì mô hình 2, phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội xây dựng kế hoạch cụ thể trình UBND tỉnh.
6. Đề án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng bãi ngang ven biển, đầm phá:
* Mục đích:
Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và xã vùng bãi ngang ven biển, góp phần đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các xã này.
* Nội dung hoạt động:
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng quy mô nhỏ, ưu tiên các công trình phục vụ sản xuất như công trình thủy lợi, đường dân sinh, điện phục vụ sản xuất, chợ nông thôn, chợ cá, bờ bao chống triều cường, kè, trạm bơm cấp nước biển cho nuôi trồng thủy sản, đường ra bến cá...
- Sửa chữa, tu bổ và nâng cấp các công trình thiết yếu đã có để phát triển sản xuất hàng hóa và phục vụ dân sinh.
* Cơ chế thực hiện:
- Thực hiện theo cơ chế của Quyết định 135/1998/QĐ- TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ và gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Chú trọng cơ chế có sự tham gia của người dân trong suốt quá trình thực hiện đề án, từ khi có nhu cầu xây dựng, địa điểm, kế hoạch triển khai, đóng góp tiền của, vật liệu, công lao động cho đến khi nghiệm thu, đưa vào sử dụng, duy tu bảo dưỡng công trình, bảo đảm công khai, dân chủ và bình đẳng. Phương châm thực hiện là “xã có công trình, dân có việc làm, tăng thu nhập góp phần giảm nghèo”.
- Thực hiện phân cấp cho cấp xã làm chủ đầu tư đi đôi với nâng cao năng lực cán bộ trực tiếp triển khai và quản lý công trình đầu tư.
- Xã hội hóa việc huy động nguồn lực tăng cường các nguồn lực trong dân, thực hiện cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Bảo đảm sự tham gia của người dân, các tổ chức chính trị xã hội trong quá trình thực hiện thông qua các cuộc họp thôn, khóm; cộng đồng dân cư tự xác định các nhu cầu đầu tư, thứ tự ưu tiên đầu tư, nguồn lực cần thiết huy động, lập kế hoạch đầu tư. Tạo điều kiện để các đoàn thể tham gia vào ban giám sát công trình và người dân tham gia lao động xây dựng công trình được hưởng tiền công phù hợp.
* Kết quả dự kiến:
Đến cuối năm 2010, các xã được hỗ trợ có đủ hạ tầng cơ sở thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh.
* Nhu cầu vốn và nguồn vốn:
- Nguồn kinh phí hỗ trợ cho 19 xã đặc biệt khó khăn miền núi và 40 xã bãi ngang ven biển là 600 triệu đồng/xã/năm. Tổng kinh phí khoảng 177 tỷ đồng, trong đó: Trung ương hỗ trợ từ chương trình 135: 57 tỷ đồng và hỗ trợ từ chương trình 257: 120 tỷ đồng.
* Tổ chức thực hiện:
- Ban Dân tộc chủ trì thực hiện hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn theo cơ chế của chương trình 135, 134
- Sở Lao động- TB & XH phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, xây dựng kế hoạch cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của chương trình 257.
- UBND các huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện chương trình ở các xã thuộc địa bàn quản lý.
- UBND các xã được làm chủ đầu tư và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo cơ chế của chương trình.
II. Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội:
1. Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo:
* Mục đích:
Hỗ trợ cho người nghèo được tiếp cận với dịch vụ y tế nhất là khi ốm đau một cách dễ dàng nhất.
* Đối tượng, phạm vi:
- Đối tượng của chính sách hỗ trợ y tế là đối tượng quy định tại Quyết định 139/2002/TTg ngày 15/10/2002 về khám, chữa bệnh cho người nghèo. Chính sách hỗ trợ y tế cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh thông qua việc khi ốm đau được khám, chữa bệnh miễn phí bằng 2 phương thức: Phương thức thực thanh, thực chi được thực hiện ở hai huyện Nam Đông và A Lưới; Phương thức mua và cấp Bảo hiểm y tế được áp dụng cho các huyện còn lại và thành phố Huế, với mệnh giá 60.000đ/người/năm (Thực hiện theo công văn số 16208/BTC-HCSN ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính, về mệnh giá thẻ Bảo hiểm y tế đối với người nghèo)
- Phạm vi của chính sách áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
* Nội dung chính sách:
- Miễn 100% chi phí khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người nghèo khi đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước.
- Chi phí được miễn giảm bao gồm: tiền thuốc, công khám, vật tư y tế.
* Cơ chế thực hiện:
- Tiếp tục duy trì Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo (Theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Khám, chữa bệnh cho người nghèo và Quyết định 3559/2004/QĐ-UB ngày 13/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Qui chế quản lý và sử dụng “Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo”) .
- Đối với người nghèo ở 2 huyện miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện theo hình thức thực thanh, thực chi.
- Đối với người nghèo ở các huyện đồng bằng và thành phố Huế mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế. Mệnh giá 60.000 đồng/thẻ/năm). Thẻ Bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng trong thời gian từ 2-3 năm. Trong giai đoạn 5 năm được cấp 2 đợt, đợt 1 vào tháng 1/2006, đợt 2 vào tháng 1/2008
- Mức khám, chữa bệnh được thực hiện bình đẳng như Bảo hiểm y tế của cán bộ công nhân viên chức và người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, không có sự phân biệt.
* Tổ chức thực hiện:
- Sở Y tế là cơ quan chủ trì, quản lý Qũy 139, thực hiện thanh toán các khoản chi phí Bảo hiểm y tế cho người nghèo.
- Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp thẻ Bảo hiểm y tế, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo hàng năm theo thực tế người nghèo tham gia khám chữa bệnh với các cơ sở y tế. Phần kinh phí kết dư của năm trước được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo.
- UBND các huyện, thành phố xác định đối tượng được hưởng chính sách, cung cấp cho Sở Y tế thực hiện mua Bảo hiểm y tế.
2. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo:
* Mục đích:
Hỗ trợ con em gia đình nghèo được tới trường học tập bình thường như các trẻ em khác.
* Nội dung chính sách:
- Miễn toàn bộ học phí (đối với các cấp học và bậc học phải đóng học phí) và các khoản đóng góp xây dựng trường học đối với học sinh là con các hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số, trẻ em tàn tật.
- Giảm 50% học phí (đối với các cấp học và bậc học phải đóng học phí) và 50% các khoản đóng góp xây dựng trường học đối với học sinh là con các hộ nghèo.
- Giảm 50% học phí ở các trường học nghề, trung học chuyên nghiệp và trung tâm dạy nghề cho con các hộ nghèo.
- Hỗ trợ kinh phí đi học, sách giáo khoa và vở viết cho học sinh các cấp học phổ thông là con các hộ gia đình dân tộc thiểu số.
* Tổ chức thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì, căn cứ trên luật hiện hành, hướng dẫn của Bộ Giáo dục - Đào tạo, các chính sách hiện có của tỉnh hướng dẫn các trường công lập, trung học chuyên nghiệp thực hiện chính sách.
- Sở lao động- TB & XH phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể của các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề.
3. Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất ở (chương trình chỉ trình bày tổng quát, sẽ có đề án riêng của chính sách):
* Mục đích:
Đảm bảo cho hộ nghèo, nhất là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số có chỗ ở ổn định, an toàn, không phải sống trong tình trạng nhà dột nát, nhà ổ chuột, nhà ở những khu vực nguy hiểm độc hại.
* Đối tượng, phạm vi:
- Những hộ nghèo không có nhà ở, đang phải ở nhờ hoặc sống trong những căn nhà dột nát, tranh tre vách nứa, nhà ổ chuột. Tổng số nhà cần sửa chữa và xây dựng 5.273 nhà. Tuy nhiên, do kinh phí hỗ trợ nhà ở rất lớn, nên có thể chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1:(2006 - 2007) Tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng không có nhà ở hoặc ở nhà tranh tre vách nứa của đồng bào dân tộc miền núi. Đối với người nghèo ở vùng thành thị và nông thôn đồng bằng, tập trung giải quyết cho những hộ chưa có nhà, nhà dột nát, nhà ổ chuột ở các khu quy hoạch, các vùng bị giải tỏa, các vùng bị ô nhiễm nặng. (Theo Đề án “Xóa nhà tạm cho hộ nghèo” mà UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 3487/2004/QĐ-UB ngày 11/10/2004)
Dự kiến tổng số hộ được hỗ trợ giai đoạn 1: là 2.273 nhà .
+ Giai đoạn 2: (2007 - 2010) Tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho các hộ nghèo chưa đảm bảo về nhà ở.
Dự kiến tổng số hộ hỗ trợ giai đoạn 2 là: 3.000 hộ
* Nội dung chính sách:
- Đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện hỗ trợ nhà với mức 15 triệu đồng/nhà. Trong đó: TW hỗ trơ 5 triệu đồng/nhà theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ ; phần còn lại ngân sách tỉnh hỗ trợ, huy động trong cộng đồng và hộ nghèo tự lực một phần.
- Đối với hộ nghèo người Kinh, hỗ trợ xây dựng nhà với mức 10 triệu đồng/nhà, trong đó: ngân sách hỗ trợ một lần 05 triệu đồng/hộ, phần còn lại huy động trong cộng đồng giúp đỡ và hộ nghèo tự lực một phần.
- Đôi với các hộ nghèo không có đất ở hoặc ở trong những vùng quy hoạch, giải tỏa, vùng nguy hiểm, độc hại, có thể xem xét phương án xây các khu chung cư bán trả góp cho người có thu nhập thấp, hình thức thực hiện là xây dựng căn hộ chung cư với diện tích khoảng 40m2, giá trị khoảng 50 triệu đồng. Nhà nước hỗ trợ một lần là 05 triệu đồng, phần còn lại cho hộ nghèo trả góp trong thời gian 20 năm.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng nhà tình thương theo kênh của Mặt trận Tổ quốc phát động.
* Cơ chế thực hiện:
- Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cần phải được xã hội hóa và phải có sự tham gia của chính bản thân hộ nghèo được hỗ trợ nhằm tránh tạo tâm lý ỷ lại. Nhà nước chỉ đóng vai trò tạo "cú huých" trong việc hỗ trợ nhà ở.
- Đối với hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số, áp dụng theo Quyết định 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với hộ nghèo người Kinh, thực hiện theo phương thức Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần, còn lại huy động từ cộng đồng, dòng họ và tự lực của chính hộ nghèo.
- Quá trình triển khai thực hiện đảm bảo công khai theo quy chế dân chủ cơ sở, để người dân tại cộng đồng bình xét chọn đối tượng hộ được hỗ trợ.
- Vận động các doanh nghiệp đóng trên địa bàn hỗ trợ cho các hộ nghèo với mức 01 doanh nghiệp hỗ trợ từ 01 đến 02 nhà.
* Kết quả dự kiến:
Đến cuối năm 2008, có ít nhất khoảng 5.273 hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở.
* Nhu cầu vốn và nguồn vốn:
- Giai đoạn (2006 - 2008): Tổng nguồn vốn hỗ trợ xóa nhà tạm 50 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 16-17 tỷ đồng.
* Tổ chức thực hiện:
Sau khi kết thúc “Đề án Xóa nhà tạm”, Sở Lao động - TB & XH chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo giai đoạn 2009 - 2010 trình HĐND và UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp đối tượng yếu thế:
* Mục đích:
Thực hiện trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng cho 100% đối tượng yếu thế và thực hiện cứu trợ xã hội đột xuất khi thiên tai xảy ra nhằm giúp người dân ổn định cuộc sống, khắc phục hậu quả thiên tai và hòa nhập cộng đồng.
* Đối tượng phạm vi:
- Đối tượng 1: Người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng quy định tại Nghị định 07/NĐ-CP , Quyết định 38, Quyết định 16....
- Đối tượng 2: Người cao tuổi từ đủ 90 tuổi trở lên được thực hiện theo Nghị định số 30/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối tượng 3: Các hộ gia đình bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai như: bão lụt, hạn hán, mất mùa... Số lượng đối tượng này không thể dự báo được.
* Cơ chế thực hiện:
- Hàng năm, ngân sách Tỉnh cân đối nguồn bảo đảm xã hội cấp cho UBND các huyện, thành phố để thực hiện cứu trợ xã hội thường xuyên tại cộng đồng theo quy định (đã được điều chỉnh bởi Nghị định 168/2004/NĐ-CP). Đối với các đối tượng đang được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội, thực hiện theo chế độ nuôi dưỡng quy định tại Nghị định số 25/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
- Khi có thiên tai xảy ra, căn cứ theo tình hình thiệt hại thực tế hỗ trợ cho các gia đình bị thiệt hại theo các quy định của Nhà nước.
* Nhu cầu vốn và nguồn vốn:
Tổng kinh phí khoảng 30 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 6 tỷ đồng.
* Tổ chức thực hiện:
- Sở Lao động- TB & XH chịu trách nhiệm hướng dẫn các chính sách an sinh xã hội theo quy định của Nhà nước.
- UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cứu trợ xã hội thường xuyên tại cộng đồng cũng như cứu trợ xã hội đột xuất khi có thiên tai xảy ra theo đúng quy định của Nhà nước.
III. Nâng cao năng lực và nhận thức:
1. Đề án bố trí và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo:
* Mục đích:
Bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo đủ sức hoàn thành nhiệm vụ.
* Nội dung hoạt động:
a) Bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cả 03 cấp:
- Cấp tỉnh: Hình thành văn phòng Chương trình giảm nghèo (hoặc tổ chuyên viên giúp việc) thuộc sự quản lý của cơ quan thường trực của chương trình (Sở Lao động- TB & XH). Nhân sự cấp tỉnh ít nhất từ 2 đến 3 người có kinh nghiệm về quản lý, điều hành chương trình, có tâm huyết đủ sức tham mưu cho Ban Điều hành chương trình.
- Cấp huyện/thành phố: Hình thành tổ chuyên viên giúp việc về công tác giảm nghèo với nhân sự ít nhất từ 01-02 người/huyện, có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện, thành phố triển khai các hoạt động của chương trình giảm nghèo trên địa bàn; theo dõi và đánh giá các hoạt động của cấp xã; là đầu mối liên hệ giữa Ban giảm nghèo huyện với cấp tỉnh.
- Cấp xã: Bố trí ít nhất mỗi xã 01 cán bộ. Cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã phải là những người có kinh nghiệm, năng lực và tâm huyết đối với công tác giảm nghèo. Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND xã triển khai các hoạt động của chương trình trên địa bàn; theo dõi và bám sát tình hình giảm nghèo ở cơ sở; là đầu mối liên hệ giữa Ban giảm nghèo xã với cấp huyện. Đối với các xã miền núi, có thể sử dụng đội ngũ sinh viên tình nguyện của huyện. Ngoài mức lương được hưởng theo quy định, cần có phụ cấp trách nhiêm 120.000đ/tháng đối với khu vực đồng bằng và 150.000đ/tháng đối với khu vực miền núi.
b) Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ giảm nghèo:
- Trên cơ sở tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về công tác giảm nghèo của Bộ Lao động - TB&XH, bổ sung và hoàn thiện tài liệu cho phù hợp tình hình của địa phương.
- Hình thức tổ chức đa dạng: Tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm, Hội thảo chuyên đề, sơ kết, tổng kết.
- Mức bình quân để thực hiện tập huấn: 300.000 đồng/suất. Bao gồm các khoản kinh phí: kinh phí hội trường, tài liệu, tiền ăn ở học viên, giảng viên,...
* Kết quả dự kiến:
- Đến năm 2007, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được kiện toàn, 100%xã, phường, thị trấn có cán bộ chuyên trách giảm nghèo.
- Đến hết năm 2010, đào tạo được 1.000 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp
* Nhu cầu vốn và nguồn vốn:
- Nguồn kinh phí trả phụ cấp cho cán bộ làm công tác giảm nghèo khoảng 1,0 tỷ đồng, bình quân /năm 200 triệu đồng:
- Nguồn kinh phí để thực hiện đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo khoảng 1,5 tỷ đồng, bình quân mỗi năm khoảng 300 triệu đồng; trong đó Trung ương hỗ trợ khoảng 750 triệu đồng.
Tổng cộng: 2,5 tỷ đồng.
* Tổ chức thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu trình UBND tỉnh kế hoạch bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo 03 cấp.
- Sở Lao động- TB &XH chủ trì đề án đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo và việc làm.
2. Hoạt động xây dựng hệ thống thông tin theo dõi, giám sát và đánh giá:
* Mục đích:
Xây dựng hệ thống thông tin, giám sát, đánh giá thực trạng và tình hình thực hiện chương trình đảm bảo các nguồn vốn sử dụng đúng mục tiêu;
* Nội dung hoạt động:
- Xây dựng toàn bộ cơ sở dữ liệu ban đầu dựa trên kết quả cuộc điều tra xác định hộ nghèo năm 2005. Bộ cơ sở dữ liệu này sẽ là cơ sở thực hiện tất cả các chính sách, đề án của Chương trình.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi kết quả giảm nghèo, kết quả thực hiện các chính sách, đề án từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở (thôn, khóm) thông qua báo cáo của các ban ngành thực hiện Chương trình và các cấp chính quyền; đảm bảo thông tin thu thập được khách quan, chính xác và khoa học.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác giảm nghèo như: Xây dựng các phần mền xử lý dữ liệu; xây dựng hệ thống bản đồ thông tin giảm nghèo hàng năm; nối mạng và vi tính hóa công tác quản lý hộ nghèo từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
- Hàng năm tổ chức điều tra mẫu (hoặc phúc tra) hộ nghèo nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan của kết quả giảm nghèo. Đến giữa năm 2008, tổ chức khảo sát xác định lại danh sách hộ nghèo toàn tỉnh để đánh giá hiện trạng hộ nghèo của tỉnh.
- Tổ chức tổng kết Chương trình hàng năm; đánh giá giữa nhiệm kỳ vào năm 2008 và đánh giá tổng kết chương trình vào cuối năm 2010.
* Cơ chế thực hiện:
- Các cơ sơ, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ (03 tháng, 06 tháng, 1 năm) phải có báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, các chính sách, đề án về cơ quan thường trực của Chương trình (Sở Lao động- TB & XH) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
* Kết quả dự kiến:
Kiểm soát được diễn biến nghèo đói một cách có căn cứ khoa học và đánh giá đúng, thực trạng Chương trình.
* Tổ chức thực hiện:
- Sở Lao động- TB & XH là cơ quan chủ trì phối hợp với Cục thống kê thực hiện hàng năm trình UBND tỉnh.
3. Họat động truyền thông, nâng cao nhận thức về giảm nghèo:
Mục đích:
Nâng cao nhận thức của người nghèo và cộng đồng trong công tác giảm nghèo nhằm quyết tâm tự lực vươn lên thoát nghèo bền vững.
* Nội dung hoạt động:
- Tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người nghèo và kinh nghiệm trong hoạt động giảm nghèo biểu dương kịp thời những gương người tốt, việc tốt. Đồng thời, phê phán các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong công tác giảm nghèo.
* Cơ chế thực hiện:
- Xây dựng và phát hành các bản tin chuyên đề về giảm nghèo để cung cấp cho các xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng chuyên mục "Giảm nghèo" phát hình trên sóng Đài Phát thanh truyền hình tỉnh.
* Nhu cầu vốn và nguồn vốn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ và lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các cơ quan thông tin tuyên truyền.
* Tổ chức thực hiện:
Sở Lao động- TB &XH chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa- Thông tin, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh Truyền hình Thừa Thiên Huế có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch triển khai cụ thể hoạt động truyền thông về giảm nghèo.
PHỤ LỤC
Biểu 1. Hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2006-2010
STT | Đơn vị | Số hộ trên địa bàn | Hộ nghèo năm 2006 | |
Số hộ nghèo | Tỷ lệ hộ nghèo | |||
1 | Huế | 63.072 | 6.294 | 9,98% |
2 | Hương Thủy | 18.950 | 3.215 | 16,97% |
3 | Hương Trà | 22.597 | 5.797 | 25,65% |
4 | Phú Lộc | 29.653 | 7.718 | 26,03% |
5 | Phú Vang | 35.521 | 8.852 | 24,92% |
6 | Phong Điền | 20.201 | 5.074 | 25,12% |
7 | Quảng Điền | 19.453 | 4.564 | 23,46% |
8 | Nam Đông | 4.424 | 1.643 | 37,14% |
9 | A Lưới | 7.791 | 3.778 | 48,49% |
| Cộng | 221.662 | 46.935 | 21,17% |
Biểu 2. Số hộ nghèo phân bổ theo vùng.
STT | Khu vực | Tổng số hộ | Số hộ nghèo | Tỷ lệ |
1 | Thành thị | 68.979 | 7.006 | 10,16% |
2 | Nông thôn đồng bằng | 139.975 | 34.508 | 24,65% |
3 | Nông thôn miền núi | 12.708 | 5.421 | 42,66% |
| Toàn tỉnh | 221.662 | 46.935 | 21,17% |
Biểu 3: Hộ nghèo phân bổ theo dân tộc.
STT | Dân tộc | Số hộ nghèo | Tỷ lệ % trên tổng số hộ nghèo | Tỷ lệ % trên tổng số hộ dân |
| Dân tộc Kinh | 41.696 | 88,84% | 18,81% |
| Dân tộc thiểu số khác | 5.239 | 11,16% | 2,36% |
Biểu 4. Lĩnh vực hoạt động kinh tế của người nghèo
STT | Chỉ tiêu | Số người nghèo | Tỷ lệ |
1 | Số hộ nghèo làm việc trong lĩnh vực nông lâm-ngư nghiệp | 28.951 | 61,68% |
2 | Số hộ nghèo làm việc trong lĩnh vực nông lâm-ngư kiêm ngành nghề | 11.096 | 23,64% |
3 | Số hộ nghèo làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp | 5.580 | 11,89% |
4 | Số hộ nghèo không hoạt động kinh tế | 1.308 | 2,79% |
Biểu 5. Tốc độ giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu | 01/2006 | 12/2006 | 12/2007 | 12/2008 | 12/2009 | 12/2010 |
Số hộ nghèo | 46.935 | 40.286 | 34.302 | 28.761 | 24.395 | 22.178 |
Số hộ giảm nghèo |
| 6.649 | 5.984 | 5.541 | 4.366 | 2.217 |
Tỷ lệ hộ nghèo (%) | 21,17% | 18,17% | 15,47% | 12,97% | 11,00% | 10,00% |
Biểu 6: Số nhà ở cho hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005
STT | Đơn vị | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | Tổng cộng |
1 | Huế | 9 | 129 | 192 | 330 |
2 | Phong Điền | 14 | 150 | 163 | 327 |
3 | Quảng Điền | 24 | 49 | 33 | 106 |
4 | Hương Trà | 46 | 116 | 249 | 411 |
5 | Hương Thuỷ | 20 | 40 | 25 | 85 |
6 | Phú Vang | 25 | 20 | 183 | 228 |
7 | Phú Lộc | 132 | 90 | 113 | 335 |
8 | Nam Đông | 79 | 187 | 535 | 801 |
9 | A Lưới | 54 | 374 | 2033 | 2461 |
Cộng | 403 | 1.155 | 3.526 | 5.084 |
- 1Quyết định 1809/QĐ-UBND năm 2007 bổ sung kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2007 cho Sở Lao động thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Quyết định 1586/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 11/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 257/2003/QĐ-TTg về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn số 16208/BTC-HCSN của Bộ Tài chính về mệnh giá thẻ BHYT đối với người nghèo.
- 4Nghị định 95-CP năm 1994 về việc thu một phần viện phí
- 5Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 6Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 7Nghị định 25/2000/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam
- 8Nghị định 30/2000/NĐ-CP bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh
- 9Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 168/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 13Quyết định 1809/QĐ-UBND năm 2007 bổ sung kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2007 cho Sở Lao động thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 14Quyết định 1586/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 15Quyết định 11/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 852/2007/QĐ-UBND Chương trình giảm nghèo của tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 852/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Ngô Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực