Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 12 tháng 01 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đầu tư năm 2005, Luật Đấu thầu năm 2005 và các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu thầu hiện hành;
Căn cứ Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Hiệp định tài trợ số hiệu 741-VN và khoản viện trợ không hoàn lại số hiệu 997-VN được ký ngày 16 tháng 01 năm 2008 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD);
Căn cứ Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phân cấp quyết định đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn quản lý;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Ban Quản lý dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2649/ TTr-SKHĐT-XD ngày 18 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành là thành viên Ban Chỉ đạo Dự án, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã thụ hưởng Dự án, Giám đốc Ban Quản lý Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CÁC THỦ TỤC GIẢI NGÂN QUỸ ĐẦU TƯ CẤP XÃ (GỌI TẮT LÀ CIF) THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH DOANH VỚI NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE DO IFAD TÀI TRỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
Hướng dẫn này quy định việc quản lý, sử dụng và các thủ tục giải ngân Quỹ đầu tư cấp xã, thị trấn (gọi tắt là CIF) thuộc hợp phần 3, Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do IFAD tài trợ.
2. Nguyên tắc quản lý Quỹ đầu tư cấp xã (CIF)
2.1. Quỹ đầu tư cấp xã, thị trấn (CIF) được phân bổ cho mỗi xã trong thời hạn 3 năm, được ghi trong một tài khoản do chủ đầu tư quản lý và được mở tại Chi nhánh Kho bạc Nhà nước huyện.
2.2. Quỹ đầu tư cấp xã, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) được sử dụng để xây dựng, cải tạo nâng cấp các công trình hạ tầng nông thôn (chiếm 90% quỹ CIF); các hoạt động nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của cộng đồng (chiếm 10% quỹ CIF). Nguồn quỹ CIF không chi cho phần thuế (thuế là phần đóng góp từ nguồn vốn đối ứng của địa phương). Người dân đóng góp chủ yếu bằng hiện vật (nhân công, các thiệt hại về hoa màu, cây cối, nguyên vật liệu tại chỗ phục vụ công trình, giá trị quyền sử dụng đất làm công trình, công giám sát của nhân dân thông qua Ban giám sát cộng đồng…), phần đóng góp bằng hiện vật của dân được quy đổi thành tiền chiếm tỷ lệ tương đương 10% giá trị công trình.
2.3. Công tác quản lý về đầu tư và xây dựng đối với các công trình sử dụng nguồn Quỹ đầu tư cấp xã phải thực hiện đúng:
a) Các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về: quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý ngân sách Nhà nước, quản lý chương trình, dự án ODA và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Hiệp định tài trợ số hiệu 741-VN và khoản viện trợ không hoàn lại số hiệu 997-VN được ký ngày 16 tháng 01 năm 2008 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD).
c) Các quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2.4. Tất cả các khoản mục chi phí xây dựng công trình và các loại thuế, phí, lệ phí trong các giai đoạn của trình tự đầu tư và xây dựng (bao gồm: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng), quyết toán công trình hoàn thành đều phải thực hiện theo quy định tại mục 2.2 và 2.3 nêu trên.
3. Phân cấp quản lý Quỹ đầu tư cấp xã (CIF)
3.1. Thẩm quyền quyết định đầu tư:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được quyền quyết định đầu tư các dự án có tổng mức vốn đầu tư dưới 400 triệu đồng;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện được quyền quyết định đầu tư các dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 400 triệu đồng đến dưới 03 tỷ đồng;
c) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án.
3.2. Chủ đầu tư:
a) Đối với dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã làm chủ đầu tư;
b) Đối với dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định đầu tư thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã giao cho Ban Phát triển xã làm chủ đầu tư.
4. Trách nhiệm quản lý Quỹ đầu tư cấp xã (CIF)
4.1. Ban Giám sát Cộng đồng (CSB):
a) Ban Giám sát Cộng đồng được thành lập tại mỗi xã dự án và được Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định công nhận. Thành viên của Ban Giám sát Cộng đồng xã gồm: Ban Thanh tra nhân dân xã, đại diện của các ấp, các nhóm dân cư.
c) Tất cả các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý và do Uỷ ban nhân dân xã làm chủ đầu tư đều phải được giám sát đầu tư trong quá trình tổ chức thực hiện. Ban Giám sát Cộng đồng có nhiệm vụ chính là theo dõi, kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng CIF được phân bổ cho xã; giám sát chất lượng các dự án đầu tư từ CIF, các hoạt động nâng cao năng lực của cộng đồng ở xã.
d) Ban Giám sát Cộng đồng có các quyền hạn sau đây:
- Yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
- Tổng hợp ý kiến của cộng đồng, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, các báo cáo của chủ đầu tư và các nhà thầu, đề xuất biện pháp giải quyết đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thông báo cho cộng đồng dân cư và các cơ quan có liên quan biết về quyết định của cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
- Tham gia kiểm tra, giám sát, nghiệm thu dự án đầu tư từ quá trình lập, thi công và nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
4.2. Ban Phát triển xã (CDB):
a) Ban Phát triển xã (CDB) do Uỷ ban nhân dân xã thành lập để điều hành, quản lý các hoạt động của dự án trên địa bàn. Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thành viên gồm: Hội Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên và kế toán xã.
b) Ban Phát triển xã có nhiệm vụ:
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3.4, mục III, phần II của sổ tay hướng dẫn thực hiện (PIM) Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre, ban hành kèm theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre (gọi tắt là sổ tay hướng dẫn thực hiện (PIM).
- Thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định trong sổ tay quản lý tài chính (FMM) Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre, ban hành kèm theo Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre (gọi tắt là sổ tay quản lý tài chính (FMM).
- Lập kế hoạch sử dụng vốn hàng quý, chia ra từng tháng, chi tiết theo từng công trình gửi Văn phòng Dự án huyện.
- Thực hiện công tác quản lý, sử dụng, thanh quyết toán toàn bộ số vốn được phân bổ, đảm bảo đúng pháp luật và Hiệp định tài trợ số hiệu 741-VN và khoản viện trợ không hoàn lại số hiệu 997-VN được ký ngày 16 tháng 01 năm 2008 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD).
- Tổ chức thực hiện chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán - thống kê áp dụng đối với chủ đầu tư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra thất thoát vốn, sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
4.3. Uỷ ban nhân dân xã (CPC):
a) Uỷ ban nhân dân xã là chủ đầu tư đối với các dự án sử dụng CIF theo phân cấp; chịu trách nhiệm toàn diện về quá trình: lập dự án, thẩm định, đấu thầu, ký hợp đồng xây dựng, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình và đảm bảo chất lượng các công trình trong hạng mức vốn đầu tư được phân cấp, theo quy định của IFAD và của Việt Nam.
b) Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ:
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm j, khoản 3.7.2, Điều 3.7, mục III, phần II của sổ tay hướng dẫn thực hiện (PIM) và các nhiệm vụ đã được quy định trong sổ tay quản lý tài chính (FMM).
- Thực hiện quản lý CIF theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với những dự án đầu tư được phân cấp, theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy định.
- Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan Nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả lời và giải thích những nội dung chưa thỏa đáng trong việc kiểm soát, thanh toán vốn.
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành để trình người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (theo mục IV, phần II của Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn). Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án, công trình tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
4.4. Văn phòng Dự án huyện (DPMO):
Văn phòng Dự án huyện có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo, điều phối, triển khai thực hiện và giám sát các dự án sử dụng CIF. Văn phòng Dự án huyện thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại: điều 3.3, mục III, phần II của sổ tay hướng dẫn thực hiện (PIM) và mục 2.4, điểm 2, chương II của sổ tay quản lý tài chính (FMM).
4.5. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện:
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định mục 2.2, điểm 2, chương II của sổ tay quản lý tài chính (FMM).
4.6. Uỷ ban nhân dân huyện (DPC):
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại: điểm i, khoản 3.7.2, Điều 3.7, mục III, phần II của sổ tay hướng dẫn thực hiện (PIM) và mục 3.1, điểm 3, chương II của sổ tay quản lý tài chính (FMM).
4.7. Kho bạc Nhà nước huyện:
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định mục 2.3, điểm 2, chương II của sổ tay quản lý tài chính (FMM).
4.8. Ban Quản lý Dự án DBRP Bến Tre có trách nhiệm:
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại: khoản 3.2.2, Điều 3.2, mục III, phần II của sổ tay hướng dẫn thực hiện (PIM) và điểm 1, chương II của sổ tay quản lý tài chính (FMM).
1. Mục tiêu, nguyên tắc và danh mục dự án, công trình sử dụng Quỹ đầu tư cấp xã
1.1. Mục tiêu của Quỹ đầu tư cấp xã:
Mục tiêu của Quỹ đầu tư cấp xã là nhằm xóa đói giảm nghèo bền vững và công bằng cho người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh và tiếp cận thị trường cho các nhóm thụ hưởng dự án.
1.2. Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn CIF:
a) Tất cả các công trình, hoạt động sử dụng CIF đều phải nhằm mục đích phục vụ cho người nghèo.
b) Công trình, hoạt động sử dụng CIF phải có ít nhất 30% do phụ nữ đề xuất.
c) Khuyến khích các chủ đầu tư có năng lực áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các công trình sử dụng vốn CIF.
1.3. Danh mục dự án, công trình sử dụng Quỹ đầu tư cấp xã:
Danh mục các dự án và công trình hạ tầng nông thôn sử dụng quỹ đầu tư cấp xã theo quy định tại khoản 8.4.1, Điều 8.4, phần IV của sổ tay hướng dẫn thực hiện (PIM).
2. Tiêu chí lựa chọn danh mục dự án, công trình sử dụng Quỹ đầu tư cấp xã
Việc lựa chọn danh mục dự án, công trình sử dụng CIF phải vì mục đích phục vụ người nghèo và phải tuân thủ theo các tiêu chí đã được quy định tại khoản 8.4.1, Điều 8.4, phần IV của sổ tay hướng dẫn thực hiện (PIM).
3. Cách tính phân chia nguồn vốn CIF
3.1. Việc phân chia vốn CIF cho từng xã theo nguyên tắc ưu tiên cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
3.2. Vốn CIF phân bổ cho các xã được tính theo công thức sau:
Tổng vốn của 01 xã = | Tổng số vốn CIF x Tổng số hộ nghèo của xã đó |
Tổng số hộ nghèo trong tất cả các xã dự án |
Số vốn này sẽ được phân bổ cụ thể như sau:
- Tối đa 90% tổng nguồn vốn phân phối cho xã dành cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ hàng hóa;
- 10% dành cho các hoạt động nâng cao năng lực tiếp cận thị trường của cộng đồng.
4. Quy trình chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt danh mục dự án
4.1. Chuẩn bị danh mục dự án:
Quy trình chuẩn bị danh mục dự án được chuẩn bị cùng lúc với quy trình xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm của xã.
a) Căn cứ vào quy hoạch và định hướng phát triển của xã, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện và các quy hoạch khác (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Phát triển xã tổ chức họp ấp để lấy ý kiến người dân lựa chọn danh mục dự án, công trình đầu tư. Các cuộc họp dân phải có đủ đại diện của phụ nữ và người nghèo tham gia (nữ chiếm từ 30% trở lên). Kết quả lấy ý kiến phải đạt tỷ lệ trên 50% số hộ dân trong ấp đồng thuận. Việc họp dân để lấy ý kiến phải theo đúng quy định tại khoản 8.3.1, Điều 8.3, phần IV của sổ tay hướng dẫn thực hiện (PIM).
b) Uỷ ban nhân dân xã tổ chức xem xét dự án, công trình do các ấp đề xuất; nội dung tập trung vào việc phân tích các dự án, công trình do các ấp lựa chọn có hài hòa với nhu cầu và nằm trong kế hoạch phát triển lâu dài của xã, có định hướng thị trường và theo các nguyên tắc sử dụng CIF đã được quy định. Nếu đáp ứng, Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp, căn cứ vào nguồn vốn được phân bổ, xếp thứ tự ưu tiên, lập danh mục dự án, công trình đầu tư theo quy định tại điểm 1, phần thứ II của Hướng dẫn này, trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét và phê duyệt danh mục dự án, công trình đầu tư.
4.2. Thẩm định danh mục dự án, công trình đầu tư:
a) Uỷ ban nhân dân huyện thành lập Tổ thẩm định gồm đại diện của Văn phòng dự án huyện, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện để thẩm định danh mục dự án, công trình đầu tư của các xã.
b) Tổ thẩm định tiến hành kiểm tra thực tế tại thực địa để xác định tính khả thi của dự án, công trình, khả năng cung ứng vật tư, vật liệu, khả năng đóng góp của người dân, loại hình đóng góp và ước tính vốn đầu tư cho dự án, công trình trong năm kế hoạch.
c) Tổ thẩm định lập biên bản thẩm định cho từng dự án, công trình.
d) Tổ thẩm định ra văn bản thông báo kết quả thẩm định cho Văn phòng dự án huyện.
4.3. Trình, phê duyệt danh mục dự án, công trình:
Căn cứ văn bản thông báo kết quả thẩm định danh mục dự án, công trình của Tổ thẩm định, Văn phòng dự án huyện tổng hợp danh mục dự án cho toàn huyện và trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, phê duyệt.
5. Lập kế hoạch đầu tư
5.1. Văn phòng dự án huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư của các xã thành kế hoạch đầu tư chung của huyện, trình Uỷ ban nhân dân huyện ra văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư và gửi văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư của huyện về Ban Quản lý dự án DBRP Bến Tre.
5.2. Ban Quản lý dự án DBRP Bến Tre tổng hợp kế hoạch đầu tư của các huyện vào kế hoạch công tác và ngân sách năm của dự án, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và IFAD xem xét, phê duyệt.
6. Chuẩn bị các thủ tục đầu tư
6.1. Ký hợp đồng tư vấn lập hồ sơ đầu tư công trình:
a) Chủ đầu tư ký hợp đồng thuê tư vấn thực hiện các bước: khảo sát, lập dự án, thiết kế, dự toán công trình. Đơn vị tư vấn phải có pháp nhân theo quy định.
b) Trường hợp công trình đơn giản, có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống: hồ sơ gồm bảng chiết tính (dự toán) do Ban Phát triển xã lập (nếu không có khả năng thì thuê tư vấn lập) được Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt bằng văn bản.
6.2. Lấy ý kiến của người sử dụng:
a) Sau khi hoàn thành hồ sơ thiết kế, dự toán, chủ đề án phải liên hệ với Ban Phát triển xã để tổ chức họp dân thông qua đề án trước nhóm sử dụng công trình. Biên bản họp thông qua đề án là căn cứ để thẩm định và phê duyệt hồ sơ đầu tư.
b) Ban Phát triển xã: tổ chức họp dân để đơn vị thiết kế trình bày thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết (bản thảo trước khi gửi thẩm định); lập biên bản họp, ghi đầy đủ các ý kiến đã tham gia; gửi đơn vị thiết kế tiếp thu, nghiên cứu, chỉnh lý thiết kế, dự toán cho phù hợp và phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
- Tối thiểu trên 50% số hộ trong ấp thông qua (đối với công trình trong xóm, ấp);
- Tối thiểu trên 80% số thành viên trong Ban Phát triển xã và các trưởng ấp có liên quan thông qua (đối với các công trình liên ấp).
6.3. Trình thẩm định hồ sơ đầu tư, phê duyệt và quyết định đầu tư:
a) Trình thẩm định hồ sơ đầu tư:
- Chủ đầu tư trình hồ sơ thẩm định. Cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì thẩm định là Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Thời hạn thẩm định: không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện ra văn bản báo cáo kết quả thẩm định.
b) Phê duyệt hồ sơ đầu tư và quyết định đầu tư:
- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch; Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, tùy theo thẩm quyền quyết định đầu tư đã được quy định tại mục 3.1, điểm 3, phần I của Hướng dẫn này, ra quyết định phê duyệt hồ sơ đầu tư (phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật) và quyết định đầu tư.
7. Thực hiện đầu tư xây dựng công trình
7.1. Giải phóng mặt bằng, thu hồi đất:
Chủ đầu tư có trách nhiệm vận động dân trong công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để đầu tư xây dựng công trình, dự án. Trường hợp có thiệt hại lớn về nhà ở, đất đai, hoa màu …, chủ đầu tư có trách nhiệm huy động những người được hưởng lợi từ công trình, dự án đóng góp để bồi thường cho người bị thiệt hại.
7.2. Các hình thức lựa chọn đơn vị thi công:
Việc đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu và tự thực hiện phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về: quản lý đầu tư xây dựng, quy chế đấu thầu, quản lý chương trình dự án ODA, phù hợp với Hiệp định Tài trợ số hiệu 741-VN và khoản viện trợ không hoàn lại số hiệu 997-VN được ký ngày 16 tháng 01 năm 2008 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD).
7.3. Hình thức tự tổ chức thực hiện (Force Account):
a) Đối với công trình xây dựng có giá trị từ 50.000USD trở xuống; tùy theo tính chất, quy mô của công trình; chủ đầu tư nếu có đủ năng lực, có thể áp dụng hình thức tự thực hiện.
Nếu công trình có tổng vốn đầu tư lớn hơn 50.000USD mà phần vượt đó do ngân sách hoặc do nhà tài trợ khác góp vào thì có thể sử dụng hình thức tự thực hiện.
b) Hình thức tự thực hiện là hình thức sử dụng nhân lực và trang thiết bị của chủ đầu tư để thực hiện công trình xây dựng, hình thức này được áp dụng khi: công trình nhỏ, ở vùng nông thôn sâu, khó thu hút được nhà thầu tham gia đấu thầu xây dựng, kỹ thuật không phức tạp, công trình được thực hiện với chi phí thấp hơn và có cơ hội tạo việc làm và thu nhập cho người nghèo sống trong vùng dự án.
c) Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư tổ chức huy động người dân cùng tham gia xây dựng công trình; chủ đầu tư có thể thuê thêm máy móc, thiết bị và người có tay nghề để thi công.
d) Đối với gói thầu có kỹ thuật đơn giản, khối lượng công việc chủ yếu sử dụng lao động thủ công, mà người dân trong ấp có thể tự làm được, thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư giao cho người dân (nhóm, đội) trong ấp tự tổ chức thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm của mình trước pháp luật. Thực hiện hình thức này, chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng với người dân thông qua người đại diện (là người do những người dân trong ấp tham gia thi công xây dựng bầu ra; người đại diện có thể là tổ, đội xây dựng cũng có thể là nhóm người có một người đứng ra chịu trách nhiệm). Khi áp dụng hình thức này phải có sự giám sát của Ban Giám sát Cộng đồng và phải có văn bản chấp thuận của người quyết định đầu tư cho phép người dân trong ấp tự làm.
đ) Khi áp dụng hình thức tự tổ chức thực hiện, phải tuân thủ theo đúng quy định hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.
- Trường hợp các gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải được giám sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Trong quá trình tự thực hiện nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
7.4. Chọn thầu, chỉ định thầu:
a) Đối với những công trình có giá trị đến 30.000USD, có thể áp dụng hình thức chọn thầu (chào giá cạnh tranh từ 03 nhà thầu trở lên trong tỉnh) hoặc chỉ định thầu cho một đơn vị có năng lực thực hiện.
Mọi trường hợp chỉ định thầu phải giải trình với IFAD trước (thông qua Ban Quản lý dự án tỉnh).
b) Chủ đầu tư chỉ được chỉ định thầu đối với một nhóm người dân tại địa phương hoặc doanh nghiệp tư nhân khi có đủ các điều kiện sau đây thi công công trình:
- Có người đứng ra tổ chức quản lý tốt;
- Có cán bộ kỹ thuật đúng với ngành nghề công trình;
- Có người thi công tại địa phương có tay nghề đảm đương được công việc;
- Doanh nghiệp tư nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đúng ngành nghề.
7.5. Đấu thầu công trình xây dựng:
a) Đối với những công trình có giá trị trên 30.000 USD phải tổ chức đấu thầu.
Những công trình có giá trị từ 60.000 USD trở lên phải xin ý kiến IFAD (thông qua Ban Quản lý dự án tỉnh) trước khi đấu thầu.
Việc mua sắm máy móc, phương tiện, thiết bị, hàng hóa để phục vụ cho hoạt động của vốn CIF phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch được duyệt và nguồn kinh phí được phân bổ, theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng; Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước.
a) Khi áp dụng hình thức đấu thầu: căn cứ vào kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư ra quyết định công nhận đơn vị thi công trúng thầu.
b) Khi áp dụng hình thức chỉ định thầu: căn cứ vào kết quả họp xét chỉ định thầu, người quyết định đầu tư ra quyết định chỉ định thầu cho đơn vị được chỉ định thầu.
c) Khi áp dụng hình thức chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện, người quyết định đầu tư ra quyết định giao nhiệm vụ cho chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện.
7.8. Ký hợp đồng thi công, giám sát:
a) Hợp đồng thi công được chủ đầu tư ký với đơn vị thắng thầu hoặc với đơn vị được chỉ định thầu hoặc hợp đồng thi công được ký giữa chủ đầu tư với người đại diện trong trường hợp tự tổ chức thực hiện thi công
b) Hợp đồng tư vấn giám sát thi công được chủ đầu tư ký với đơn vị hoặc cá nhân có chứng chỉ hành nghề do chủ đầu tư lựa chọn.
c) Trong trường hợp không thuê được tư vấn giám sát hoặc khi áp dụng hình thức tự thực hiện thì chủ đầu tư giao cho Ban Giám sát Cộng đồng thực hiện công tác giám sát theo quy định về giám sát cộng đồng tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
7.9. Thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình, dự án:
a) Việc thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình phải được thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đúng theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Riêng đối với trường hợp tự thực hiện, chủ đầu tư được sử dụng nguồn dự phòng phí trong dự toán công trình để chi trả cho công tác kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng theo quy định và sẽ được thanh quyết toán theo hóa đơn chứng từ hợp lệ.
c) Đơn vị nhận bàn giao là nhóm sử dụng công trình, dự án; có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, đưa công trình, dự án vào vận hành, khai thác sử dụng và bảo quản, duy tu công trình theo quy định hiện hành nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng.
8. Thực hiện các dự án
Đối với các dự án phục vụ sản xuất, tiếp thị, nâng cao năng lực, kết nối thị trường, việc lựa chọn nhà thầu áp dụng tương tự như đối với công trình xây dựng nhưng ưu tiên cho hình thức chỉ định thầu.
9. Tạm ứng, thanh toán
9.1. Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát, thi công phải theo đúng với hợp đồng đã ký kết, theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và đúng quy định hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
9.2. Đối với dự án, công trình áp dụng hình thức tự thực hiện, hồ sơ thanh toán được quy định cụ thể như sau:
a) Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền;
b) Hợp đồng thi công;
c) Bảng tổng hợp khối lượng vật tư và chi phí nhân công có xác nhận của giám sát thi công;
d) Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình;
đ) Biên bản họp công khai tài chính của nhóm thực hiện;
e) Đề nghị thanh toán của nhóm thực hiện có kèm theo hóa đơn, chứng từ thực tế và được chủ đầu tư xác nhận.
9.3. Đối với dự án, công trình có giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống, hồ sơ thanh toán gồm:
a) Bảng chiết tính (dự toán) do Ban Phát triển xã lập, được sự phê duyệt của Uỷ ban nhân dân xã;
b) Các hồ sơ còn lại như quy định tại điểm b, d, đ và e mục 9.2 nêu trên.
10. Quyết toán vốn đầu tư và quyết toán công trình hoàn thành
10.1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình hoàn thành ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng. Việc lập, thẩm tra, trình và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành (sau đây gọi tắt là quyết toán) phải thực hiện đúng theo các quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10.2. Hồ sơ quyết toán gồm 01 bộ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra. Trên cơ sở báo cáo thẩm tra quyết toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch; tuỳ theo thẩm quyền quyết định đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã ra văn bản phê duyệt quyết toán.
10.3. Hồ sơ quyết toán và văn bản phê duyệt quyết toán gửi cho Ban Quản lý dự án DBRP 01 bộ.
11. Bảo hành, bảo trì công trình
Việc bảo hành, bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1. Hướng dẫn, tập huấn
Giám đốc Ban Quản lý dự án DBRP có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc các sở chuyên ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, căn cứ Hướng dẫn này và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao: xây dựng, biên soạn các tài liệu, biểu mẫu, thủ tục, hồ sơ và tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể để thực hiện đúng Hướng dẫn này.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
Ban Phát triển xã, Văn phòng dự án huyện, Ban Quản lý dự án DBRP Bến Tre có trách nhiệm lập báo cáo: tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo kết thúc dự án theo đúng quy định tại sổ tay quản lý tài chính (FMM) được ban hành kèm theo Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
3. Thanh tra, kiểm tra
3.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; Giám đốc Ban Quản lý dự án DBRP, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện:
a) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Hướng dẫn này; chủ động phối hợp giải quyết các vướng mắc, nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc vốn CIF.
Để đảm bảo cho công tác triển khai dự án phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do IFAD tài trợ được nhanh chóng, kịp thời, chính xác và công bằng; nơi nào Uỷ ban nhân dân cấp xã chưa chuẩn bị đủ năng lực để quản lý điều hành dự án sử dụng vốn CIF, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện phải kiểm tra, chỉ đạo điều hành sâu sát, tránh để dự án kéo dài dẫn đến không giải ngân hết nguồn vốn.
3.2. Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở chuyên ngành có liên quan, Thanh tra huyện chịu trách nhiệm thanh tra việc thực hiện Hướng dẫn này theo kế hoạch thanh tra được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.
3.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai toàn bộ hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn xã đúng quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
4. Khen thưởng, kỷ luật
4.1. Mọi tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Hướng dẫn này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
4.2. Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Hướng dẫn này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Điều khoản thi hành
Giám đốc Ban Quản lý dự án DBRP Bến Tre, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Trưởng Văn phòng dự án các huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã có sử dụng vốn CIF, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; tuỳ theo nhiệm vụ, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Hướng dẫn này.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp nảy sinh các vướng mắc, tồn tại: các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện và Uỷ ban nhân dân các xã, các tổ chức đoàn thể, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Ban Quản lý dự án DBRP Bến Tre để tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục, trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2010 về công bố bổ sung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Quyết định 2353/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 5Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 131/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 11Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 12Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục, trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2010 về công bố bổ sung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 15Quyết định 2353/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 16Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 17Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2009 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thủ tục giải ngân Quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do IFAD tài trợ tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 85/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/01/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra