ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2004/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 03 tháng 11 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 1327 TT/TC-GCS ngày 17/8/2004 về việc ban hành cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2003/QĐ-UB ngày 10/01/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam về Ban hành cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG QŨY ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 85/2004/QĐ-UB ngày 3/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp dụng:
Danh mục dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, Quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng ( viết tắc là QĐTVXDCSHT) và hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn trong cơ chế này theo Điều 1 của Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ Tài chính, đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt hoặc UBND tỉnh phê duyệt theo phân cấp và được UBND tỉnh quyết định thực hiện.
Dự án sử dụng QĐTVXDCSHT phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp với điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức kinh tế trong nước có chức năng hoạt động sản xuất trong ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo quy định pháp luật để thực hiện dự án đầu tư, nếu trúng đấu giá quyền sử dụng đất ( sau đây gọi là đấu giá đất ) hoặc trúng thầu công trình theo cơ chế quy định tại Điều 2 dưới đây thì được Nhà nước giao đất thuộc dự án sử dụng QĐTVXDCSHT làm chủ đầu tư để thực hiện dự án theo hợp đồng với cơ quan quản lý Nhà nước ( chủ quản đầu tư ) theo quy định hiện hành.
3. Các dự án khai thác quỹ đất giao cho các cơ quan quản lý Nhà nuớc, các đơn vị hành chính sự nghiệp làm chủ đầu tư vẫn được thực hiện theo Quyết định số 131/1998/QĐ-UB ngày 22/01/1998 về khai thác quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và Quyết định số 300/1998/QĐ-UB ngày 26/2/1998 của UBND tỉnh Quảng Nam về quy chế đấu giá giao nhận quyền sử dụng đất tại các khu quy hoạch khai thác quỹ đất .
Điều 2. Cơ chế tài chính áp dụng cho dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng CSHT:
Dự án đầu tư được sử dụng quỹ đất tạo vốn phải thực hiện đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất đối với quỹ đất dùng để tạo vốn cho dự án đầu tư cơ sở hạ tầng như sau:
1. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu đã thực hiện đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thì không đấu giá đất, nhà đầu tư trúng thầu được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; Nếu thực hiện đấu giá đất thì nhà đầu tư trúng đấu giá đất được giao thực hiện xây dựng công trình cơ sở hạ tầng.
2. Trường hợp dự án đầu tư mà quỹ đất được giao ngay tại nơi có công trình kết cấu hạ tầng của dự án, vừa mang tính chất đấu thầu công trình vừa mang tính chất đấu giá đất thì được thực hiện đấu giá đất.
3. Trường hợp chỉ có một ( 01) nhà đầu tư xin thực hiện dự án, nếu đủ điều kiện về chức năng hoạt động, vốn và kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều 1 thì được UBND tỉnh xem xét chỉ định thầu.
Điều 3. Loại hình của dự án đầu tư và hình thức thực hiện cơ chế tài chính sử dụng QĐTVXDCSHT :
1. Loại hình 1: Là dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng của khu dân cư, vệt dân cư, khu đô thị theo quy hoạch mới trên toàn bộ quỹ đất nguyên trạng được giao ( đất ngay tại nơi có công trình, chưa giải phóng mặt bằng và chưa có cơ sở hạ tầng ) để hình thành quỹ đất được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất . Tuỳ theo yêu cầu của Nhà nước và điều kiện từng dự án có thể thực hiện theo một trong hai hình thức đấu giá đất giao công trình như sau:
a. Hình thức đấu giá thu tiền sử dụng đất nguyên trạng: Là đấu mức thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao toàn bộ quỹ đất nguyên trạng cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
Giá trị công trình được thanh toán theo dự toán thiết kế- kỹ thuật được duyệt . Tiền thu sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước được tính theo giá thu tiền sử dụng đất trúng đấu giá nhân (x) với toàn bộ diện tích đất khai thác theo quy hoạch được duyệt.
b. Hình thức đấu giá đất chuyển nhượng đã có kết cấu hạ tầng: Là đấu giá đất đã có kết cấu hạ tầng mà nhà đầu tư có thể chuyển nhượng lại cho người sử dụng đất sau khi đầu tư.
Giá trị công trình hoàn thành được thanh toán bằng quỹ đất khai thác (m) tương ứng với toàn bộ chi phí đầu tư (theo quyết toán hoặc dự toán được duyệt ) chia cho giá đất chuyển nhượng trúng đấu giá. Quỹ đất khai thác còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thuộc về quyền khai thác, sử dụng của chủ quản đầu tư .
2. Loại hình 2: Là dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng khác không thuộc loại hình trên ( công trình mang tính chất độc lập và nằm ngoài phạm vi quỹ đất được giao). Được thực hiện theo một trong hai hình thức sau :
a. Đấu thầu công trình, nhà đầu tư trúng thầu được Nhà nước giao quỹ đất có tính tiền sử dụng đất để thanh toán giá trị công trình trúng thầu.
b. Đấu giá đất, nhà đầu tư trúng đấu giá đất được Nhà nước giao thực hiện công trình để thanh toán tiền thu sử dụng đất trúng đấu giá.
3. Loại hình 3: Không gắn với một dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng cụ thể mà khai thác quỹ đất có nhiều thuận lợi để làm nhà ở hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương. Được thực hiện theo hình thức đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Giá đất và giá trị công trình của từng loại hình nêu trên được xác định theo phương pháp và trình tự tại Khoản 1 Điều 4 của cơ chế này làm cơ sở để đấu giá đất hoặc đấu thầu công trình .
Ba loại hình trên được áp dụng đối với dự án sử dụng QĐTV XDCSHT, trong đó loại hình 1 được xem là cơ bản . Tuỳ mục đích, điều kiện từng dự án để vận dụng loại hình và cơ chế tài chính cho phù hợp.
Điều 4. Phương pháp và trình tự xác định giá đất để giao quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng:
1. Phương pháp xác định giá đất:
Được xây dựng theo từng loại hình quy định tại Điều 3, trong đó phương pháp tính của loại hình 1 là cơ bản.
1.1- Loại hình 1: Được xác định theo hình thức đấu giá thu tiền sử dụng đất nguyên trạng hoặc đấu giá đất chuyển nhượng đã có kết cấu hạ tầng.
a. Đấu giá thu tiền sử dụng đất nguyên trạng :
Giá đất (đơn giá đất) là mức thu tiền sử dụng đất được tính trên một mét vuông đất (đồng/ m2) được phép chuyển nhượng khi Nhà nước giao toàn bộ quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án; tính theo phương pháp bù trừ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào gắn liền với việc thực hiện dự án .
- Yếu tố đầu ra: là doanh thu tiền sử dụng đất dự kiến thu được khi nhà đầu tư chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất đã có kết cấu hạ tầng .
Doanh thu tiền sử dụng đất tính theo công thức chung :
Diện tích đất thực tế được phép chuyển nhượng theo quy hoạch được duyệt ( trừ diện tích đất công do Nhà nước quản lý sử dụng cho CSHT, công trình công cộng... ) nhân với (x) Giá đất chuyển nhượng dự kiến sau khi có kết cấu hạ tầng và tính trừ (-) Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Giá đất chuyển nhượng dự kiến được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế liền kề ( hoặc gần nhất) có cùng mục đích sử dụng theo mục đích sử dụng mới của khu đất dự án và không thấp hơn giá đất liền kề ( hoặc gần nhất ) do UBND tỉnh ban hành có điều kiện kết cấu hạ tầng tương tự, cùng mục đích sử dụng.
Trường hợp không có giá đất liền kề ( hoặc gần nhất ) có cùng mục đích sử dụng thì áp dụng giá đất ở thực tế chuyển nhượng tại khu vực đó; đồng thời có xét đến sự khác nhau về mục đích sử dụng, về kích thước và vị trí khu đất tạo vốn chứa đựng các yếu tố thuận lợi hoặc khó khăn hơn so với khu đất liền kề ( hoặc gần nhất ) được đem ra so sánh để nhân (x) với hệ số điều chỉnh cho phù hợp .
-Yếu tố đầu vào : là các khoản chi phí dự kiến ( trong dự toán thiết kế - kỹ thuật được duyệt) mà nhà đầu tư phải chi trả để thực hiện dự án, bao gồm :
a1. Toàn bộ chi phí của quá trình chuẩn bị điều tra, khảo sát, quy hoạch, đo đạc, lập dự án...
a2. Chi phí bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
a3. Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết và thiết kế, dự toán được duyệt
a4. Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến dự án ( chi phí quản lý điều hành của chủ đầu tư, chi phí bán hàng, lãi vay ngân hàng...)
Những khoản chi phí trên được tính trong yếu tố đầu vào nếu nhà đầu tư chi trả và không được tính nếu Nhà nước chi trả.
- Khoản chênh lệch giữa yếu tố đầu ra trừ (-) yếu tố đầu vào tính trên một mét vuông đất được phép chuyển nhượng là giá đất ( giá sàn ) của dự án làm cơ sở để tổ chức đấu giá thu tiền sử dụng đất . Nếu phát sinh chênh lệch âm (-) có nghĩa là ngân sách phải cấp bù để thực hiện dự án . Mức thu tiền sử dụng đất vào Ngân sách ( hoặc mức cấp bù nếu phát sinh) được xác định theo kết quả đấu giá đất. Nhà đầu tư có mức nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách cao nhất hoặc có mức cấp bù nhỏ nhất ( nếu phát sinh chênh lệch âm ) và đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu tư thì được xét trúng đấu giá đất.
b. Đấu giá đất chuyển nhượng đã có kết cấu hạ tầng:
- Giá đất chuyển nhượng đã có kết cấu hạ tầng (giá sàn) được xác định như giá đất chuyển nhượng dự kiến đã nêu ở điểm a, khoản 1 Điều này.
- Qua kết quả đấu giá, nhà đầu tư nào có giá đất chuyển nhượng cao nhất và đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu tư thì được xét trúng đấu giá đất.
- Giá trúng đấu giá là cơ sở để thanh toán giá trị công trình hoàn thành theo công thức:
Quỹ đất thanh toán giá trị công trình = Tổng chi phí đầu tư ( theo dự toán hoặc quyết toán) / Giá trúng đấu giá.
1.2- Loại hình 2: Giá đất của quỹ đất tạo vốn được xác định để làm cơ sở tổ chức đấu giá đất hoặc để thanh toán giá trị công trình đã trúng thầu .
a. Trường hợp đấu thầu công trình:
- Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu công trình. Giá đất làm cơ sở thanh toán giá trị công trình là giá trị quyền sử dụng đất được xác định như đơn giá đất chuyển nhượng dự kiến quy định tại điểm a ( loại hình 1), khoản 1.1 Điều này .
- Nếu đất được giao chưa giải phóng mặt bằng thì chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ quy định tương ứng với phần diện tích phải bồi thường. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được tính theo chế độ quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Trường hợp đấu giá đất:
- Giá thanh toán công trình là dự toán của dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành . Giá đất làm cơ sở thanh toán giá trị công trình là giá trúng đấu giá . Giá sàn để tổ chức đấu giá đất được xác định như đơn giá đất chuyển nhượng dự kiến quy định tại điểm a (loại hình 1), khoản 1.1 Điều này .
- Nếu đất trúng đấu giá chưa giải phóng mặt bằng thì giá đất được khấu trừ chi phí bồi thường như trường hợp đấu thầu công trình tại điểm a (loại hình 2) khoản này.
1.3 - Loại hình 3 : Theo mục đích sử dụng, giá đất ( giá sàn) làm cơ sở tổ chức đấu giá thu tiền sử dụng đất được xác định như sau :
a. Đất để làm nhà ở hộ gia đình, xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh, văn phòng, trụ sở làm việc: Được tính theo giá đất ở và phương pháp xác định như đơn giá đất chuyển nhượng dự kiến quy định tại điểm a (loại hình 1, khoản 1.1 Điều này. Riêng đối với các khu đất có diện tích lớn hoặc tỉ lệ đất cây xanh, đất thông thoáng cao, chiều sâu lô đất dài hoặc có hình dáng, vị trí bất lợi riêng thì được áp dụng hệ số sử dụng đất thấp hơn 1 để phù hợp với giá trị quyền sử dụng đất thực tế .
Đất sử dụng vào mục đích này phải được giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng trước khi giao quyền sử dụng đất.
b. Đất sử dụng vào mục đích xây dựng các khu thương mại, khu du lịch, khu biệt thự, khu chung cư thì giá đất được xác định theo nguyên tắc sau:
- Phần diện tích đất có xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc: Được tính theo giá đất có cùng mục đích sử dụng và phương pháp xác định như đơn giá đất chuyển nhượng dự kiến quy định tại điểm a (loại hình 1), khoản 1 Điều này .
- Phần diện tích đất cây xanh, hồ bơi, sân bãi thông thoáng: Được tính theo giá đất có xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc nhân với hệ số điều chỉnh từ 20% -50%.
- Nếu đất trúng đấu giá chưa giải phóng mặt bằng thì giá đất được khấu trừ chi phí bồi thường như trường hợp đấu thầu công trình tại điểm a (loại hình 2) khoản 1.2 Điều này.
2. Trình tự xây dựng giá đất:
Căn cứ vào qui hoạch tổng thể, qui hoạch chi tiết, Báo cáo nghiên cứu khả thi, dự toán thiết kế kỹ thuật và phương án bồi thường thiệt hại-tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn ( chủ quản đầu tư ) dựa vào phương pháp xác định giá đất nêu ở Khoản 1 Điều này để lập phương án giá gởi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư xin thực hiện dự án:
Trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư xin thực hiện dự án thì giá trị công trình để thanh toán quỹ đất là dự toán của dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành. Giá đất dùng để xác định giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư được xác định tuỳ theo từng loại hình cụ thể của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Các quy định về tổ chức đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất:
1. Các đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy chế này có nhu cầu sử dụng và kinh doanh bất động sản, nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy chế đấu thầu, đấu giá của dự án sử dụng quỹ đất, được tham gia đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất theo quy định.
2. Hồ sơ tham gia gồm :
- Đơn đề nghị được tham gia đấu thầu hoặc đấu giá đất hợp lệ.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Tài liệu tự giới thiệu về năng lực chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm thực hiện dự án của nhà đầu tư.
- Giấy cam kết thực hiện đúng các yêu cầu trong quy chế đấu thầu, đấu giá do Hội đồng đấu thầu, đấu giá đặt ra.
Mỗi đơn vị, tổ chức chỉ được tham gia một hồ sơ . Trường hợp Tổng Công ty đứng tên tham gia thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham gia với tư cách độc lập.
3. Trình tự và hình thức đấu thầu, đấu giá đất:
- Quy chế, trình tự đấu thầu, đấu giá do Hội đồng đấu thầu, đấu giá xây dựng đối với từng dự án cụ thể phù hợp với quy định của Nhà nước. Trong quy chế phải quy định rõ điều kiện của đối tượng tham gia và nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư trúng đấu thầu, đấu giá.
- Hình thức đấu thầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín trực tiếp, phiếu do Hội đồng đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất phát ra.
4. Chức năng, nhiệm vụ và thành phần Hội đồng đấu thầu, đấu giá do Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
5. Tiền đặt cọc và phí đấu thầu, đấu giá theo quy định hiện hành. Trường hợp chưa có quy định do Hội đồng đấu thầu, đấu giá quy định cho phù hợp với từng dự án cụ thể.
6. Trình và phê duyệt kết quả đấu thầu, đấu giá đất:
Căn cứ vào kết quả đấu thầu, đấu giá đất; Chủ tịch Hội đồng trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc đấu giá đất, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán giá trị công trình và tiền thu sử dụng đất để làm cơ sở thực hiện dự án .
- Căn cứ vào Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc đấu giá đất dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn của UBND tỉnh, nhà đầu tư thực hiện dự án ký hợp đồng với Ban Quản lý dự án để thực hiện dự án.
- Thời điểm ký hợp đồng không quá 30 ngày kể từ ngày có Quyết định được phê duyệt. Hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và quy định về quản lý đầu tư và xây dựng .
- Trong hợp đồng phải ghi rõ phương thức và thời hạn thanh toán giá trị công trình, thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo đúng quyết định của UBND tỉnh, các khoản chi phí khác liên quan đến thực hiện dự án ( nếu có) theo thỏa thuận giữa Ban Quản lý dự án với Nhà đầu tư trúng thầu hoặc trúng đấu giá .
1. Sau khi giao đất cho nhà đầu tư trúng thầu công trình hoặc trúng đấu giá đất, việc hạch toán giá trị công trình và giá trị quỹ đất được thực hiện theo nguyên tắc ghi thu- ghi chi qua ngân sách nhà nước ( áp dụng cho Loại hình 1 và 2). Cách thức cụ thể do Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện .
2. Trường hợp giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư lớn hơn giá trị công trình của dự án thì nhà đầu tư phải nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách. Trường hợp giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư nhỏ hơn giá trị công trình thì ngân sách nhà nước chi bù phần chênh lệch cho nhà đầu tư; Việc thanh toán thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Số tiền thu được từ việc sử dụng QĐTVXDCSHT chỉ được dùng để chi đầu tư phát triển . Tỉ lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo Luật Ngân sách hiện hành và cơ chế điều hành ngân sách do UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
4. Các công trình, kết cấu hạ tầng công cộng được đầu tư từ nguồn vốn quỹ đất tạo vốn thuộc sở hữu Nhà nước; sau khi hoàn thành, nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao cho Ban quản lý dự án quản lý, sử dụng.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng QĐTVXDCSHT:
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng QĐTVXDCSHT có trách nhiệm :
- Triển khai dự án đúng kế hoạch; nghiêm cấm việc bán thầu; sử dụng quỹ đất đúng mục đích, đúng quy hoạch theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Nếu vi phạm các quy định này sẽ bị thu hồi quỹ đất theo quy định của pháp luật.
- Bố trí vốn và thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu việc bồi thường, tái định cư do nhà đầu tư đảm nhận.
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ quản đầu tư ( Ban quản lý dự án), đảm bảo tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình đã cam kết, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật về hợp đồng kinh tế.
- Có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo quyết định của UBND tỉnh, kê khai và nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định tại địa phương.
- Có trách nhiệm thanh toán cho chủ quản đầu tư các chi phí của quá trình chuẩn bị đầu tư đã được tính trong yếu tố đầu vào ( a1 ) tại điểm a khoản 1.1 Điều 4 (điều tra, khảo sát, đo đạt, lập quy hoạch, lập dự án...).
- Có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan đến dự án ( công trình, quỹ đất ) với chủ quản đầu tư và các cơ quan chuyên môn theo yêu cầu.
2. Sau khi thực hiện đầy đủ trách nhiệm đã nêu ở khoản 1 Điều này, Nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng QĐTVXDCSHT khi được Nhà nước giao đất có các quyền của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai:
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó.
- Cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã xây dựng trên đất đó
- Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật.
- Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước:
1. UBND tỉnh có trách nhiệm :
- Phê duyệt đồ án quy hoạch, dự án đầu tư , dự toán thiết kế - kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng do chủ quản đầu tư ( Ban quản lý dự án) sử dụng QĐ TVXD CSHT trình.
- Quyết định đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất của từng dự án cụ thể.
- Phê duyệt giá đất ( giá sàn hoặc giá thanh toán ) do Sở Tài chính trình để làm cơ sở tổ chức đấu thầu công trình, đấu giá đất .
- Phê duyệt kết quả đấu giá đất, đấu thầu dự án sử dụng QĐTVXDCSHT.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên & Môi trường trình.
- Chỉ đạo thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, giao đất, bồi thường thiệt hại trong trường hợp các đối tượng liên quan không chấp hành.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế tài chính sử dụng QDTVXDCSHT theo Quyết định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Theo dõi kịp thời sự hình thành và biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương làm cơ sở cho việc xác định giá đất .
- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, chủ quản đầu tư để bố trí ( hoặc tạm ứng) kinh phí thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.
- Chủ trì cùng với các ban ngành liên quan thẩm định phương án tính giá đất ( giá sàn ) trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định phương án bồi thường thiệt hại GPMB theo phân cấp trình UBND tỉnh phê duyệt ; tham mưu cho UBND cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường thiệt hại, giá đất, tái định cư.
- Tham gia Hội đồng đấu giá đất, đấu thầu chọn nhà đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.
- Đôn đốc, hướng dẫn và thực hiện ghi thu ngân sách Nhà nước tiền SDĐ của QĐTVXDCSHT , ghi chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định .
- Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế này.
3. Chủ quản đầu tư (hoặc Ban Quản lý dự án) sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng CSHT:
Chủ quản đầu tư do UBND tỉnh thành lập hoặc giao nhiệm vụ, là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB, qui hoạch, kiến trúc, tiến độ và chất lượng công trình đối với dự án sử dụng QĐTVXDCSHT, có trách nhiệm sau :
- Huy động vốn và thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư để làm cơ sở cho việc tổ chức đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất như : lập quy hoạch chi tiết, báo cáo nghiên cứu khả thi, dự toán thiết kế kỹ thuật , phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư và phương án xác định giá đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT trình cấp có thẩm quyền giao đất theo quy định của Luật đất đai.
- Phối hợp với Ban Đền bù giải toả huyện, thị xã thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho các đối tượng có đất bị thu hồi, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết các trường hợp không chấp hành chính sách đền bù, chây ỳ.
- Theo dõi tiến độ thi công dự án, phối hợp với các ngành liên quan giám sát, đánh giá, nghiệm thu chất lượng công trình.
- Tổng hợp báo cáo và cung cấp tài liệu có liên quan đến dự án đầu tư (công trình, quỹ đất) cho UBND tỉnh và các cơ quan chức năng theo yêu cầu.
- Chi phí hoạt động của chủ quản đầu tư hoặc Ban quản lý dự án được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có trách nhiệm được nêu ở Quyết định thành lập.
5. UBND huyện, thị có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện các khâu công việc theo cơ chế này và các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý đất đai được phân cấp hoặc uỷ quyền.
- Chỉ đạo các phòng ban liên quan phối hợp với Ban Quản lý Dự án lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
- Tạo điều kiện thuận lợi để Ban Quản lý dự án hoàn tất thủ tục đất đai trình cấp có thẩm quyền giao đất thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định Nhà nước hiện hành.
6. Sở Tài nguyên & Môi truờng lập danh mục quỹ đất tạo vốn. Sở KH&ĐT lập danh mục dự án xây dựng CSHT được đầu tư từ quỹ đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời bố trí ( hoặc tạm ứng) kinh phí thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.
7. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất để thực hiện các dự án sử dụng QĐ TVXD CSHT có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Nhà nước bảo đảm quyền lợi chính đáng cho các hộ bị thu hồi đất .
- Các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện cơ chế này.
- Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, các dự án đang thực hiện dang dở thì thực hiện theo quyết dịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các dự án chưa triển khai thực hiện thì phải thực hiện theo quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Tài chính để trình UBND tỉnh để xem xét, giải quyết .
- 1Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quàng Nam ban hành
- 2Quyết định 05/2003/QĐ-UB về Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về cơ chế tài chính đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An, Tỉnh Long An
- 4Quyết định 2868/2003/QĐ-UB quy định tạm thời cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 42/2005/QĐ-UBND về Quy định đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương khi được giao, khoán đất lâm nghiệp hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm trước ngày 01 tháng 6 năm 2001 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2002 về chủ trương cho lập dự án sử dụng đất đầu tư cơ sở hạ tầng và làm nhà để bán hoặc cho thuê, tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng ở thị xã Ninh Bình và thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 8Nghị quyết 56/2003/NQ-HĐNDK6 phê duyệt chủ trương sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quàng Nam ban hành
- 2Quyết định 05/2003/QĐ-UB về Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về cơ chế tài chính đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An, Tỉnh Long An
- 6Quyết định 2868/2003/QĐ-UB quy định tạm thời cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 42/2005/QĐ-UBND về Quy định đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương khi được giao, khoán đất lâm nghiệp hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm trước ngày 01 tháng 6 năm 2001 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2002 về chủ trương cho lập dự án sử dụng đất đầu tư cơ sở hạ tầng và làm nhà để bán hoặc cho thuê, tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng ở thị xã Ninh Bình và thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
- 9Nghị quyết 56/2003/NQ-HĐNDK6 phê duyệt chủ trương sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 85/2004/QĐ-UB về Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 85/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Minh Cả
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2004
- Ngày hết hiệu lực: 07/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực