- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật đất đai sửa đổi 1998
- 4Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 5Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
- 6Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2868/2003/ QĐ-UB | Huế, ngày 06 tháng 10 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Luật đất đai ngày 14/07/1993 và Luật sửa đổi một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998;
- Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luất đất đai; Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi, bố sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai;
- Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
QUI ĐINH TẠM THỜI CỦA UBND TỈNH
VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG VIỆC SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY ĐỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2868/QĐ-UB ngày 06/10/2003 của UBND tỉnh)
Điều 1: Quan điểm thực hiện cơ chế đổi đất lấy hạ tầng:
+ Việc đổi đất lấy hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cả trước mắt và lâu dài.
+ Phải phục vụ yêu cầu xây dựng, nâng cấp đô thị, nông thôn bảo vệ giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, bảo vệ môi trường và cảnh quan.
+ Việc sử dụng đất phải trên tinh thần đảm bảo khai thác tối ưu quỹ đất đai hiện có tạo thêm quỹ đất mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Coi trọng yêu cầu bảo vệ đất nông nghiệp, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã hội theo hướng tiến bộ.
+ Đảm bảo tính đồng bộ về kết cấu hạ tầng trên toàn địa bàn và từng khu vực đồng thời phải có bước đi hợp lý phù hợp đặc điểm cụ thể của địa phương.
1. Quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là quỹ đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng :
- Sử dụng quỹ đất ngay tại nơi có công trình xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án để giao đất hoặc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
- Sử dụng quỹ đất nằm ngoài phạm vi xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án để giao đất hoặc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
- Sử dụng quỹ đất do mở rộng phạm vi thu hồi đất đối với các dự án xây dựng công trình hạ tầng giao thông. Phần diện tích đất mở rộng này được sử dụng để giao đất hoặc bán đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Khuyến khích các đơn vị có năng lực chuyên môn và vốn đấu thầu thực hiện dự án xây dựng các khu dân cư mới, khu đô thị mới.
- Sử dụng quỹ đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ để giao đất hoặc bán đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở hoặc khu dân cư mới nhằm tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung trên địa bàn tỉnh.
- Sử dụng quỹ đất thuộc khu đô thị mới để giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới theo đúng qui hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
3. Danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, khu dân cư tập trung, khu dân cư nông thôn;
- Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội: giao thông liên lạc, thủy lợi, điện, cấp thoát nước, trường học, bệnh viện (trạm xá), quảng trường, sân vận động. . . và các công trình kết cấu hạ tầng khác.
- Các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, các dự án xây dựng khu dân cư hoặc khu đô thị mới của các tổ chức có chức năng kinh doanh theo cơ chế thị trường, theo đúng qui hoạch của tỉnh.
- Các tổ chức kinh tế trong nước (gọi chung là nhà đầu tư) tham gia đấu thầu dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đấu giá đất sử dụng tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và các tổ chức được nhà nước giao làm chủ đầu tư các dự án xây dựng khu đô thị mới phải có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Có đủ khả năng về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm để thực hiện dự án.
+ Có phương án sử dụng quỹ đất được giao để xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định.
- Đối với các dự án thanh toán giá trị đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng xây dựng khu dân cư hoặc khu đô thị mới bằng quỹ đất hoặc các dự án giao đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo cơ chế thị trường thì tổ chức kinh tế tham gia đấu thầu công trình, đấu giá đất phải có chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản.
- Đối với quỹ đất ở tổ chức bán đấu giá để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung trên địa bàn tỉnh thì các cá nhân có nhu cầu sử dụng đều có thể tham gia đấu giá sau khi có đơn tham gia đấu giá và phải tuân thủ các quy định của UBND tỉnh về quản lý đầu tư xây dựng, về bảo vệ các giá trị kiến trúc và cảnh quan .
Điều 4: Lập dự án và công khai các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng :
1. Lập danh mục dự án :
a, Đối với các dự án do tỉnh đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố Huế xây dựng danh mục dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và kế hoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh để xem xét phê duyệt.
b, Đối với các dự án do UBND các huyện, thành phố Huế đầu tư:
Hàng năm căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, UBND các huyện), thành phố Huế chủ trì phối hợp với Sở xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập danh mục các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu đô thị mới và kế hoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn địa phương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án:
a, Đối với các dự án do tỉnh đầu tư:,
UBND Tỉnh chỉ đạo việc lập dự án và giao nhiệm vụ chủ đầu tư dự án cho các đơn vị cụ thể, chủ yếu thông qua các Ban quản lý dự án có năng lực và có kinh nghiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án thuộc danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt.
b, Đối với các dự án do UBND các huyện, thành phố Huế đầu tư:
UBND các huyện, thành phố Huế chỉ đạo việc lập dự án, tiến hành thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các dự án theo các quy định về phân cấp quyết định đầu tư.
c, Việc lập dự án ( bao gồm cả thiết kế, dự toán) có thể chỉ định doanh nghiệp lập hoặc tổ chức đấu thầu tư vấn giữa các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân để xét chọn theo đúng quy định hiện hành.
3. Chủ đầu tư thực hiện các dư án:
Chủ đầu tư thực hiện các dự án, bao gồm :
- Ban quản lý các dự án chuyên ngành ( giao thông, xây dựng . . .) đối với dự án của tỉnh và Ban quản lý khu vực đối với dự án của các huyện, thành phố Huế được UBND tỉnh quyết định thành lập tổ chức thực hiện các dự án theo đúng quy định hiện hành
- Đối với những dự án do nhà đầu tư lập, đề xuất thông qua thẩm định của các cơ quan chức năng và phù hợp với qui hoạch của địa phương, được UBND tỉnh phê duyệt thì giao cho nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư.
4. Công khai các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng :
- Các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và kế hoạch sử đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng phải được công bố công khai trong thời gian ít nhất là 30 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài phát thanh Truyền hình, Báo).
- Các nội dung công bố công khai bao gồm:
+ Danh mục dự án xây dựng khu đô thị mới theo qui hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền.
+ Danh mục các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tổ chức đấu thầu ứng với quỹ đất được giao.
+ Danh mục quỹ đất thực hiện đấu giá ứng với công trình xây dựng cơ sở hạ tầng .
+ Danh mục quỹ đất tổ chức đấu giá để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung trên địa bàn tỉnh.
+ Danh mục dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê đối với các tổ chức có chức năng kinh doanh theo cơ chế thị trường, theo đúng qui hoạch của tỉnh.
Danh mục quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng phải có đầy đủ các thông tin về : địa điểm, diện tích, loại đất đang sử dụng, loại đất được phép chuyển mục đích sử dụng theo qui hoạch và các thông tin khác có liên quan đến dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng .
Các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo đúng một trong các hình thức như sau:
Điều 5: Hình thức đấu thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và thanh toán bằng quỹ đất:
1, Phân công tổ chức thực hiện :
- Chủ đầu tư tiến hành tổ chức đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sớ hạ tầng đã được phê duyệt.
- Nhà đầu tư trúng thầu công trình sẽ bỏ vốn thực hiện công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và được nhà nước giao một số diện tích đất thuộc dự án.
2, Phương thức thanh toán:
- Phần giá trị tiền sử dụng đất tương ứng với giá trị công trình, nhà đầu tư được giao đất không phải nộp vào ngân sách nhà nước mà xem như là giá trị thanh toán cho công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trúng thầu.
- Trường hợp giá trị diện tích đất giao cho nhà đầu tư lớn hơn giá trị quyết toán của công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thì nhà đầu tư trúng thầu phải nộp phần chênh lệch vào ngân sách nhà nước, ngược lại giá trị diện tích đất giao cho nhà đầu tư nhỏ hơn giá trị quyết toán của công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thì nhà nước sẽ thanh toán cho nhà đầu tư phần chênh lệch đó.
1. Công tác tổ chức thực hiện:
- Đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu quy hoạch, các khu dân cư mới (ở đô thị và nông thôn) để tạo quỹ đất bán đấu giá thì chủ dự án phải tổ chức đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Nhà đầu tư trúng thầu tự bỏ vốn thi công thực hiện dư án đầu tư xây dựng cơ sơ hạ tầng. Tùy theo tính chất đặc điểm của từng dự án, có thể phân chia dự án thành từng khu vực để thi công hoàn chỉnh hạ tầng của khu vực theo hình thức cuốn chiếu.
Sau khi thi công hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật của dự án (hoặc theo từng khu vực ) nhà đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao cơ sở hạ tầng cho chủ dự án, bàn giao qũy đất bán đấu giá cho Hội đồng bản đấu giá đất các cấp để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2, Phương thức thanh toán:
- Nhà nước sẽ thanh toán cho nhà đầu tư toàn bộ kinh phí đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đã được cấp có thẩm quyền phệ duyệt trong thời hạn từ 6 đến l2 tháng sau khi công trình đã được nghiệm thu, quyết toán,bàn giao (thời hạn cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu).
- Trong trường hợp chậm trả vốn do chưa thu được tiền bán đấu giá quyên sử dụng đất, nhà đầu tư sẽ được nhà nước trả lãi vay trên giá trị trả chậm theo lái suất công bố của Ngân hàng nhà nước từng thời điểm.
Điều 7: Hình thức đấu giá đất và giao công trình xây dựng cơ sở bạ tầng:
1. Công tác tổ chức thực hiện:
Hội đồng bán đấu giá đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, phần diện tích đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sơ hạ tầng.
- Nhà đầu tư trúng đấu giá đất được giao xây dựng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc dự án và tự bỏ vốn thực hiện công trình xây dựng cơ sở hạ tầng được nhà nước giao.
2, Phương thức thanh toán:
- Nhà đầu tư trúng đấu giá đất không phải nộp phần giá trị quyền sử dụng đất đấu giá tương ứng với giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, mà xem như là giá trị thanh toán cho công trình xây dựng cơ sở hạ tầng được nhà nước giao thực hiện.
-Trường hợp giá trị diện tích đất nhà đầu tư trúng đấu giá lớn hơn giá trị quyết toán của công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thì nhà đầu tư trúng đấu giá đất phải nộp phần chênh lệch vào ngân sách nhà nước, ngược lại giá trị diện tích đất trúng đấu giá nhỏ hơn giá trị quyết toán của công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thì nhà nước sẽ thanh toán cho nhà đầu tư phần chênh lệch đó.
1, Công tác tổ chức thực hiện:
-Chủ đầu tư lựa chọn những quỹ đất thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt, dịch vụ và phù hợp với qui hoạch tổ chức bán đấu giá cho các thành phần kinh tế tạo nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng chung của tỉnh.
2, Phương thức thanh toán:
- Nhà đầu tư trúng đấu giá đất nộp toàn bộ số tiền sử dụng đất từ qũy đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương vào ngân sách nhà nước.
Điều 9: Hình thức đổi đất lấy khu đô thị mới.
1/ Những nguyên tắc chung về đổi đất lấy khu đô thị mới:
- UBND tỉnh giao một diện tích đất cho nhà đầu tư để xây dựng một khu đô thị hoàn chỉnh bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo qui hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (có văn bản quy định riêng). Chủ đầu tư tiến hành lập dự án, tổ chức thi công các công trình cơ sở hạ tầng thuộc dự án khu đô thị mơí
- Nguồn vốn xây dựng khu đô thị mới do chủ đầu tư phải tự bỏ vốn ra để thi công toàn bộ các công trình cơ sở hạ tầng tại khu đô thị mới và các chi phí đầu tư có liên quan khác trong dự án.
- Toàn bộ diện tích đất ở hoặc nhà ở hình thành trong khu đô thị mới sau khi trừ đi một phần diện tích ( khoảng 20% và được quy định cụ thể cho từng dự án để bổ sung vào quỹ nhà ở, đất ở của tỉnh) sẽ giao cho chủ đầu tư để xây dựng, kinh doanh theo phương án của chủ đầu tư nhưng phải phù hợp với qui hoạch.
- Giá trị diện tích đất giao cho nhà đầu tư được xem như là giá trị thanh toán cho nhà đầu tư về chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
2/ Trách nhiệm và quyền lợi của Chủ đầu tư:
+ Trách nhiệm chủ đầu tư :
- Lập phương án đền bù giải toả, phương án tái định cư và ổn định cuộc sống cho các hộ gia đình, các tổ chức thuộc diện giải tỏa trong khu vực dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Hội đồng đền bù, giải tỏa của UBND các huyện, TP Huế thực hiện việc chi trả đề bù và tổ chức tái định cư, ổn định cuộc sống cho các hộ gia đình, các tổ chức thuộc diện giải tỏa trong khu vực dự án theo đúng phương án, quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
- Ngoài việc chi trả đền bù, nhà đầu tư phải nộp vào ngân sách nhà nước tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất thuộc dự án theo mức giá đất được UBND tỉnh quy định cụ thể cho từng dự án .
- Tổ chức thi công toàn bộ các công trình thuộc dự án.
- Chuyển giao cho các cơ quan chức năng của tỉnh phần diện tích đất ở hoặc nhà ở theo quy định trong dự án.
+ Quyền lợi của nhà đầu tư.
-Nhà đầu tư được quyền sử dụng phần diện tích đất ở thuộc dự án được nhà nước giao theo các mục đích, phương án kinh doanh của mình phù hợp với qui hoạch được duyệt.
- Nhà đầu tư có quyền sử dụng phần diện tích nhà ở ( ngoài phần diện tích nhà ở phải giao cho tỉnh) thuộc dự án để kinh doanh, chuyển nhượng theo phương án kinh doanh của mình và theo qui hoạch được duyệt.
- Chủ đầu tư được ưu tiên chỉ định thi công các công trình văn hóa, giáo dục, y tế, nhà trẻ . . .từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đối với những hạng mục công trình không thuộc trong dự án xây dựng khu đô thị mới.
- Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước hoặc Ban Quản lý các dự án được cấp có thẩm quyền phân công làm chủ đầu tư được ưu tiên bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, cấp bổ sung vốn lưu động theo đúng quy định hiện hành.
1. Nguyên tắc xác định giá đất:
a, Giá đất thanh toán cho nhà đầu tư và giá khởi điểm bán đấu giá đất.
Giá đất giao cho nhà đầu tư trúng thầu công trình để thanh toán cho giá trị công trình và giá đất (giá khởi điểm) bán đấu giá cho các nhà đầu tư là giá đất tính theo mục đích sử dụng mới. Giá này phải là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của đất liền kề (gần nhất) có cùng mục đích sử dụng. Đồng thời phải căn cứ vào các văn bản pháp qui có liên quan:
-Giá đất để tính đền bù khi thu hồi quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
-Giá đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ;
- Vị trí của khu đất và các điều kiện về kết cấu hạ tầng;
- Các yếu tố khác có liên quan đến giá đất.
b, Giá đất mà nhà đầu tư phải nộp vào ngân sách thuộc dự án xây dựng khu đô thị mới:
Giá đất mà nhà đầu tư phải nộp vào ngân sách nhà nước cho toàn bộ diện tích đất thuộc dự án xây dựng khu đô thị mới được quy định trên cơ sở giá đất của khu vực, phù hợp với qui hoạch của khu đô thị mới và các khu dân cư liền kề sau khi trừ đi chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng .
2- Thẩm quyền quyết định giá đất:
Do Hội đồng định giá đất của tỉnh trình UBND tỉnh quyết định đối với từng dự án.
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG.
Điều 11: Tổ chức đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Các dự án quan trọng, liên quan nhiều địa bàn hoặc có tính chất phức tạp do UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Các dự án khác thuộc cấp nào đầu tư thì cấp đó tổ chức đấu thầu.
- Hình thức tổ chức, xét chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả trúng thầu theo đúng các quy định của qui chế đấu thầu hiện hành.
Điều 12: Tổ chức đấu giả quyền sử dụng đất:
- Hội đồng đấu giá đất các cấp là cơ quan tổ chức đấu giá quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thuộc dự án của cấp mình quản lý. Trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá và phê duyệt kết quả đấu giá đất theo đúng quy định tại qui chế đấu giá đất của tỉnh (UBND tỉnh sẽ có quy định riêng).
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỤNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ NGUỒN THU BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 15: Quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Chủ đầu tư phải thuê đơn vị có tư cách pháp nhân giám sát độc lập thi công dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Việc tổ chức nghiệm thu, xác định giá trị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quyết toán bàn giao công trình theo đúng trình tự, thủ tục XDCB quy định của pháp luật
Điều 16: Hạch toán và quản lý tiền thu được từ quỹ đất tạo vốn xây dụng cơ sở hạ tầng:
1- Sau khi giao đất cho nhà đầu tư trúng thầu xây dựng công trình hoặc trúng đấu giá đất, Sở tài chính Vật giá thực hiện việc ghi thu tiền sử dụng đất bằng giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và ghi chi thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng của dự án.
2- Toàn bộ nguồn thu bán đấu giá quyền sử dụng đất phải được tập trung vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
Trong quá trình giao đất cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất, Hội đồng đền bù giải tỏa các cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê lập thủ tục đền bù theo đúng các quy định hiện hành, tiến hành giải tỏa bàn giao mặt bằng cho tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Kinh phí đền bù giải tỏa phải được cân đối trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18: Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu công trình và ngưòi được giao đất:
- Nhà đầu tư trúng thầu công trình được giao đất hoặc nhà đầu tư, cá nhân trúng đấu giá đất được giao đất phải sử dụng đất theo đúng mục đích ghi trong dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi theo qui định của pháp luật về đất đai.
- Nhà đầu tư trúng thầu công trình được giao đất hoặc nhà đầu tư, cá nhân trúng đấu giá đất được giao đất có các quyền của người được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành nhưng phải tuân thủ quy hoạch và phương án được duyệt.
- Nhà đầu tư trúng thầu hoặc nhà đầu tư trúng đấu giá đất được giao thi công công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng đã ký với chủ đầu tư, bảo đảm tiến độ, khối lượng, xây dựng công trình đã cam kết. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật về hợp đồng kinh tế.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế có trách nhiệm chỉ đạo việc lập các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn địa phương trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các dự án của tỉnh tuỳ thuộc vào chức năng của ngành để tham mưu cho UBND tỉnh trong việc chỉ đạo các đơn vị lập dự án, xét duyệt, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
- Hội đồng bán đấu giá đất của tỉnh có trách nhiệm trình UBND tỉnh xem xét ban hành qui chế đấu giá đất trên địa bàn tỉnh và Hội đồng bán đấu giá đất các cấp có trách nhiệm tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng các quy định của nhà nước.
- 1Quyết định 85/2004/QĐ-UB về Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 05/2003/QĐ-UB về Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 170/2003/QĐ-UB về Quy chế sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 5Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT về ban hành quy trình thực hiện sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 7Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật đất đai sửa đổi 1998
- 4Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 5Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
- 6Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 85/2004/QĐ-UB về Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 05/2003/QĐ-UB về Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Quyết định 170/2003/QĐ-UB về Quy chế sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 68/2003/QĐ-UBBT về ban hành quy trình thực hiện sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại tỉnh Bình Thuận
- 11Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 2868/2003/QĐ-UB quy định tạm thời cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 2868/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Mễ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/2003
- Ngày hết hiệu lực: 11/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực