- 1Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 2Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hà Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 843/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 15 tháng 06 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020;
Theo Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 441/TTr-SCT ngày 19 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020 với những nội chủ yếu sau:
- Huy động các nguồn lực tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ khuyến công, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội cho khu vực nông thôn, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích, hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải, hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, xử lý ô nhiễm môi trường. Chú trọng những sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh, có khả năng phát triển.
- Đào tạo được 700 lao động cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ khoảng 100 lượt học viên tham gia các khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý, hội nghị, hội thảo chuyên đề...;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật, đổi mới, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến và chuyển giao công nghệ vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Tổ chức các hội chợ triển lãm trong tỉnh; hỗ trợ khoảng 25 lượt cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
- Hỗ trợ chương trình phát triển nghệ nhân, thợ giỏi;
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho 03 cụm công nghiệp; hỗ trợ di dời 10 cơ sở công nghiệp nông thôn đan xen trong khu dân cư hoặc cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường vào các cụm công nghiệp;
- Hoàn thiện quy trình quản lý và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.
3.1. Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề mới
- Hỗ trợ tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề, du nhập nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn cho khoảng 20 lớp học, ưu tiên tại các địa phương thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô thị.
- Phối hợp với các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học triển khai hỗ trợ đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn, góp phần thực hiện kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh.
3.2. Nâng cao năng lực quản lý, thành lập và khởi sự doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khóa tập huấn, đào tạo, hội thảo chuyên đề, tham quan, khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh tại các tỉnh, thành phố;
- Hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại những địa bàn khó khăn theo quy định của pháp luật.
3.3. Nâng cao năng lực sản xuất, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp
- Tổ chức tham quan mô hình, hội nghị, hội thảo, giới thiệu công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến cho các cơ sở công nghiệp nông thôn;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật tiêu biểu để các doanh nghiệp học tập, nhân rộng;
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường, trong đó, ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm công nghiệp lợi thế của tỉnh.
3.4. Hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn
- Hỗ trợ tổ chức hội thảo, tập huấn về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn;
- Hỗ trợ tư vấn và áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn để khuyến khích nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường và bảo đảm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển bền vững.
3.5. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu thông qua việc tổ chức bình chọn hàng năm của tỉnh và tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, cấp quốc gia;
- Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ tại tỉnh; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh;
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
3.6. Hỗ trợ tư vấn, cung cấp thông tin
- Xây dựng và phát triển hoạt động tư vấn khuyến công thông qua các hình thức điểm tư vấn cố định, tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, tư vấn qua mạng Internet và các phương tiện thông tin đại chúng;
- Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, bản tin, ấn phẩm, xây dựng cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử, tờ rơi và các hình thức thông tin đại chúng khác để cung cấp thông tin cho các cơ sở công nghiệp nông thôn về chính sách phát triển công nghiệp, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp;
- Tổ chức và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các cuộc thi, triển lãm nhằm quảng bá thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến công.
3.7. Hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
- Lựa chọn 03 cụm công nghiệp để hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
- Hỗ trợ di dời khoảng 10 cơ sở công nghiệp nông thôn đan xen trong khu dân cư hoặc cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường vào các cụm công nghiệp.
3.8. Nâng cao năng lực quản lý, năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công đảm bảo triển khai thực hiện các đề án khuyến công đạt hiệu quả;
- Tổ chức học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công tại các tỉnh, thành phố cho các cán bộ quản lý nhà nước về khuyến công;
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm; thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, đánh giá các chương trình, đề án khuyến công;
- Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại.
3.9. Phát triển nghệ nhân, thợ giỏi
- Hỗ trợ công tác thẩm định, xét duyệt công nhận thợ giỏi, nghệ nhân thủ công mỹ nghệ tỉnh Hà Nam; hỗ trợ công tác xét tặng danh hiệu “nghệ nhân nhân dân”, “nghệ nhân ưu tú”.
- Tổ chức cho đại diện các nghệ nhân, thợ giỏi tham quan học tập kinh nghiệm phát triển nghề tại các tỉnh, thành phố.
Nguồn kinh phí được huy động từ các nguồn: Ngân sách nhà nước thuộc Chương trình khuyến công quốc gia, vốn ngân sách tỉnh, vốn doanh nghiệp, vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
5.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền các cấp đối với hoạt động khuyến công, coi khuyến công là một trong các giải pháp trọng tâm để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Quan tâm bố trí nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác khuyến công theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu phát triển.
5.2. Thường xuyên rà soát, xây dựng, bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực khuyến công, nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp nông thôn phát triển. Chủ động đề xuất điều chỉnh khi xây dựng Kế hoạch khuyến công hàng năm phù hợp với thực tế để nâng cao hiệu quả của Chương trình, trong đó tập trung vào các nội dung mới có sức lan tỏa và tác động lớn đến phát triển công nghiệp nông thôn.
5.3. Nâng cao chất lượng trong việc lựa chọn các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn được thụ hưởng Chương trình khuyến công; tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Đề án khuyến công đảm bảo nguồn kinh phí khuyến công được sử dụng đúng đối tượng, mục đích và các quy định.
5.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực khuyến công; tích cực kêu gọi, vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ thực hiện Chương trình khuyến công.
6.1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương;
- Xây dựng kế hoạch, dự toán thực hiện Chương trình trên cơ sở nguồn kinh phí cấp hàng năm, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả;
- Thường xuyên theo dõi, rà soát các cơ chế, chính sách, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động khuyến công.
6.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kinh phí khuyến công theo quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh (Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hà Nam) và các quy định hiện hành.
6.3. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nội dung của Chương trình.
6.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện Chương trình khuyến công trên địa bàn; phối hợp cùng Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Chương trình, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả hoạt động khuyến công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Khuyến công địa phương tỉnh Hà Tĩnh đến 2020
- 2Quyết định 19/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 782/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -2020
- 6Quyết định 2073/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 7Quyết định 1651/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 3Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Khuyến công địa phương tỉnh Hà Tĩnh đến 2020
- 8Quyết định 19/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 782/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 10Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 2211/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -2020
- 12Quyết định 2073/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 1651/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bình Định đến năm 2020
Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 843/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Phạm Sỹ Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực