- 1Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Quyết định 55/2004/QĐ-BNN Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 56/2004/QĐ-BNN về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị định 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Luật Tài nguyên nước 1998
- 3Nghị định 179/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tài nguyên nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 71/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2008/QĐ-UBND | Huế, ngày 11 tháng 01 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về việc Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 268/TTr-TNMT-TNN ngày 20 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Huế, các huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84 /2008/QĐ-UBND ngày 11/01 /2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Quy định này được áp dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản về tài nguyên nước (nước mặt, nước dưới đất, nước biển) và các hoạt động khác bao gồm: Khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Việc tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước tại Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô được thực hiện theo phân công, phân cấp riêng của UBND tỉnh.
Mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đúng theo Quy định này và các văn bản pháp luật về tài nguyên nước.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
2. Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước, trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt;
3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; tham gia thẩm định các dự án đầu tư hoặc báo cáo đầu tư có sử dụng tài nguyên nước, đánh giá tác động môi trường nước;
4. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giám sát, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước, tham gia giải quyết vấn đề tranh chấp và xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn theo thẩm quyền (được quy định tại Điều 20 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước);
5. Tổng hợp, quản lý kết quả điều tra cơ bản, xây dựng ngân hàng dữ liệu về tài nguyên nước và thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước; theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước, xả nước thải trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Thực hiện các thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. UBND các huyện, thành phố Huế và UBND các phường, xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước ở địa phương, tránh gây ô nhiễm và làm cạn kiệt nguồn nước;
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giám sát, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước, xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn theo thẩm quyền (được quy định tại Điều 18 Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước).
Điều 5. Các Sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí cho các dự án về điều tra cơ bản, quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch thủy lợi, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, bảo vệ nguồn nước để phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác nước phục vụ sinh hoạt nông thôn; có phương án bảo vệ an toàn cho các công trình cấp nước, thoát lũ, phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra.
3. Sở Thủy sản: Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, có biện pháp bảo vệ tài nguyên nước để phục vụ cho việc phát triển bền vững thủy sản trong nội địa cũng như ở các vùng cửa sông, ven bờ biển.
4. Sở Công nghiệp: Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
5. Sở Xây dựng: Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp thoát nước đô thị, khu công nghiệp, làng nghề và khu dân cư tập trung.
6. Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông thủy, xây dựng các công trình giao thông thủy nội địa và ven bờ biển; có phương án chủ động phòng chống ô nhiễm nguồn nước, gây xói lở bờ sông do các phương tiện tham gia giao thông thủy gây ra.
7. Sở Du lịch: Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước phục vụ cho mục đích phát triển du lịch.
8. Sở Y tế: Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phục vụ cho nhu cầu của các bệnh viện, trung tâm y tế...
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đáp ứng yêu cầu bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về môi trường và các pháp luật có liên quan.
10. Sở Tài chính: Hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động và phí thẩm định hồ sơ dự án hoạt động về tài nguyên nước.
Điều 6. Bảo vệ tài nguyên nước
1. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh đều có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước.
2. Chính quyền địa phương cấp huyện, thành phố, phường, xã có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương mình quản lý bao gồm: nước dưới đất, nước trong sông, suối, ao, hồ, đầm trên đất liền, hải đảo, vùng nội thủy ven bờ, đất ngập nước ven biển từ độ sâu 06 m vào bờ khi triều xuống thấp.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải tuân thủ các quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật bảo vệ các tầng chứa nước (đối với nước dưới đất), về phòng chống suy thoái cạn kiệt và gây ô nhiễm nguồn nước.
4. Cấm xả nước thải, đưa các chất gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt theo quy định về bảo vệ vệ sinh cho nguồn nước, cụ thể như sau:
a) Đối với công trình lấy nước mặt trên các sông, suối: tính từ điểm lấy nước lên thượng nguồn lớn hơn 200 - 500m, tính từ điểm lấy nước xuống hạ nguồn lớn hơn 100-200m;
b) Đối với công trình khai thác nước dưới đất: tùy theo độ sâu của giếng, chiều dày và tính chất lớp đất bảo hộ bên trên để xác định, nếu bề dày tầng bảo vệ lớn hơn 6m thì bán kính của khu vực lấy tối thiểu là 50m, nhỏ hơn 6m thì lấy 100m.
5. Khu vực chôn lấp các chất thải, phế thải, các chất phóng xạ từ các khu vực công nghiệp, làng nghề, khu du lịch, khu dân cư tập trung, bệnh viện, khu chăn nuôi và giết mổ gia súc có quy mô lớn phải được quy hoạch nằm xa các vùng dân cư, xa các nguồn nước đang khai thác và phải tuân theo các quy định của Luật Tài nguyên nước, pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
6. Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước hoặc đưa vào nguồn nước các chất dầu, mỡ, hóa chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn gây dịch bệnh và các chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn vào nguồn nước.
7. Nghiêm cấm các hành vi gây bồi lấp lòng dẫn, xói lở lòng sông, bờ sông, bờ biển, san lấp ao, hồ, đầm nơi công cộng trái với quy hoạch đã được duyệt.
8. Nghiêm cấm các hành vi hoạt động về tài nguyên nước gây mất cảnh quan các khu du lịch, gây mất an toàn các công trình thuộc cơ sở hạ tầng như: công trình kiến trúc, công trình xây dựng; khai thác, sử dụng tài nguyên nước liên quan đến hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thủy.
9. Các dự án xả nước thải vào các công trình thủy lợi, thủ tục cấp phép, do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt (theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày Quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi).
Điều 7. Các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tài nguyên nước phải thực hiện đầy đủ các quy định sau
1. Đăng ký khu vực hoạt động tài nguyên nước, nội dung, mục đích điều tra, khảo sát, thăm dò, thời gian hoạt động và tiến độ thực hiện các đề án, dự án tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước và địa phương về an ninh trật tự và an toàn lao động.
Điều 8. Quyền của chủ giấy phép
Chủ giấy phép có các quyền sau đây:
1. Được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép;
2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép;
3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;
4. Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật;
5. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định;
6. Trả lại giấy phép theo quy định;
7. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật;
8. Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
9. Được chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật;
10. Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ của chủ giấy phép
Chủ giấy phép có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định được ghi trong giấy phép;
2. Nộp đủ các khoản phí, lệ phí về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và nộp thuế tài nguyên theo các quy định hiện hành;
3. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc hoạt động tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
4. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
5. Cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực hoạt động tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
6. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình hoạt động tài nguyên nước; báo cáo kịp thời với các cấp có thẩm quyền (nơi có các hoạt động về tài nguyên nước) để có biện pháp xử lý thích hợp;
7. Có biện pháp giám sát quá trình hoạt động về tài nguyên nước theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
8. Không được tự ý tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến hoạt động tài nguyên nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực hoạt động tài nguyên nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật;
9. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình;
10. Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả hoạt động tài nguyên nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép
1. Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất để sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên diện tích đất được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong phạm vi gia đình, cụ thể:
a) Khai thác nước dưới đất bằng giếng khoan có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 20 m3/ngày đêm.
b) Khai thác nước dưới đất bằng giếng đào, giếng đào có lắp máy bơm với lưu lượng khai thác nhỏ hơn 20 m3/ngày đêm.
c) Khai thác nước mặt bằng tự chảy hoặc bằng máy bơm, có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 20,0 lít/giây (72 m3/giờ).
d) Khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ cho thủy điện nhỏ ở các sông, suối với công suất máy phát điện nhỏ hơn 50,0Kw.
đ) Khai thác, sử dụng nguồn nước biển bằng tự chảy hoặc bằng máy bơm, có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 20 lít/giây (72,0 m3/giờ) để sản xuất muối và nuôi trồng hải sản.
e) Khai thác, sử dụng nước mưa, nước mặt, nước biển trong phạm vi diện tích đất được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật.
g) Khai thác nước từ các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép và nằm trong khu vực được cấp phép.
2. Xả nước thải sinh hoạt, nước thải của các hoạt động sản xuất kinh doanh vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi hộ gia đình có chất lượng tương đương nước thải công nghiệp loại B (Tiêu chuẩn Việt Nam) và có tổng lượng nước thải nhỏ hơn 10,0 m3/ngày đêm.
Điều 11. Các trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh của các tổ chức, cá nhân phục vụ các hoạt động dịch vụ công như: Lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học có tổng lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động về tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động về tài nguyên nước gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 02 (hai) bộ hồ sơ (có mẫu quy định) tuỳ theo nội dung hoạt động cụ thể:
a) Hồ sơ cấp phép thăm dò nước dưới đất
(Thực hiện theo khoản 1 Điều 19 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 Chính phủ và điểm 2.1 khoản 2 Mục 2 Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Hồ sơ cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
(Thực hiện theo khoản 1 Điều 20 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ và điểm 2.2 khoản 2 Mục 2 Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
c) Hồ sơ cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt
(Thực hiện theo khoản 1 Điều 21 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và điểm 2.3 Khoản 2 Mục 2 Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005)
d) Hồ sơ cấp phép xả nước thải vào nguồn nước
(Thực hiện theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ và điểm 2.4 khoản 2 Mục 2 Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
2. Đối với các dự án đầu tư, báo cáo đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước: Khi lập dự án hoặc báo cáo đầu tư, chủ đầu tư phải gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường 02 (hai) bộ hồ sơ xin cấp phép hoạt động về tài nguyên nước theo quy định tại khoản 1 Điều này và các văn bản sau:
a) Văn bản đề xuất phương án khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước. Trong phương án cần nêu rõ:
Khai thác nước mặt, nước dưới đất: Vị trí khai thác, nguồn dự kiến khai thác, độ sâu khai thác nếu là nước dưới đất, các đặc trưng cơ bản về nguồn nước, mục đích sử dụng, lượng nước khai thác, chế độ khai thác, biện pháp công trình...
Xả nước thải: Vị trí xả thải, thành phần, chất lượng nước thải, quy mô xả thải, chế độ xả thải, biện pháp công trình xả thải và các đặc trưng cơ bản của nguồn nước tiếp nhận nước thải. Riêng đối với các dự án khu công nghiệp cần phải nêu rõ các loại sản phẩm chính dự kiến sản xuất.
b) Dự thảo đề án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 13. Thời gian thẩm định hồ sơ và cấp phép
Điều 14. Đình chỉ và thu hồi giấy phép
Giấy phép hoạt động về tài nguyên nước bị đình chỉ, thu hồi và trình tự thủ tục đình chỉ, thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp thuộc Điều 9, Điều 10 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ và tại khoản 9, khoản 10 Mục I Thông tư 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 15. Trả lại giấy phép, chấm dứt hiệu lực của giấy phép
Thực hiện theo Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 16. Thời hạn, gia hạn của giấy phép
Thực hiện theo Điều 7, Điều 8 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 17. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép
UBND tỉnh thực hiện việc cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép về các hoạt động tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong các trường hợp sau:
1. Giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm;
2. Giấy phép khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 2,0 m3/giây;
3. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho phát điện với công suất lắp máy từ 50 Kw đến dưới 2.000 Kw;
4. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm;
5. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 5.000m3/ngày đêm;
Điều 18. Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước đều bị xử phạt. Hình thức phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước (hoặc người đại diện hợp pháp của họ) có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính đối với họ.
2. Công dân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
3. Trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức cá nhân phải phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Công văn số 973/UBND-XDĐT đính chính Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định về bảo vệ nguồn nước cấp, công trình cấp nước, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 71/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 57/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường công trình hồ chứa nước Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 71/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Luật Tài nguyên nước 1998
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Nghị định 179/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tài nguyên nước
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 8Quyết định 55/2004/QĐ-BNN Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Quyết định 56/2004/QĐ-BNN về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Nghị định 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
- 12Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Công văn số 973/UBND-XDĐT đính chính Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định về bảo vệ nguồn nước cấp, công trình cấp nước, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do thành phố Cần Thơ ban hành
- 14Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Quyết định 57/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường công trình hồ chứa nước Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 16Quyết định 239/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 84/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 84/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 84/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thị Thúy Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 06/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực