- 1Nghị định 51/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc
- 2Quyết định 239/2003/QĐ-UBDT ban hành quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 235/2003/QĐ-UBDT quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
UỶ BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2005/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2005 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QĐ-UBDT ngày 16/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức Cán bộ;
Căn cứ Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2005/QĐ-UBDT ngày 25/3/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
1. Quy chế này quy định chế độ làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ nói chung và Lãnh đạo Vụ, các chuyên viên đang công tác tại Vụ Tổ chức Cán bộ nói riêng.
2. Lãnh đạo và các chuyên viên của Vụ Tổ chức Cán bộ căn cứ quy chế này để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Nguyên tắc và lề lối làm việc:
1. Nguyên tắc làm việc.
Vụ Tổ chức Cán bộ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức phân công cá nhân phụ trách.
2. Lề lối làm việc của Vụ trưởng:
- Vụ trưởng là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ.
- Vụ trưởng lãnh đạo toàn diện, tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động của Vụ.
3. Lề lối làm việc của các Phó Vụ trưởng:
- Các Phó Vụ trưởng là người được Vụ trưởng phân công giúp Vụ trưởng phụ trách một bộ phận công việc của Vụ, đồng thời trực tiếp đảm nhiệm một số công việc cụ thể của Vụ. Các Phó Vụ trưởng chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Vụ trưởng về công việc được phân công phụ trách.
- Mỗi Phó Vụ trưởng chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về các văn bản do mình ban hành.
4. Mối quan hệ giữa Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng, mối quan hệ giữa các Phó Vụ trưởng:
a. Mối quan hệ giữa Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng:
- Mối quan hệ giữa Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng là mối quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị với người cộng sự Thủ trưởng đơn vị, dựa trên cơ sở sự phân công lao động cụ thể, rành mạch và hợp tác lao động chặt chẽ nhằm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao.
- Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt do đi công tác dài ngày, Vụ trưởng ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Vụ trưởng Thường trực tổ chức, điều hành Vụ. Trong thời gian tổ chức, điều hành Vụ, Phó Vụ trưởng chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về các công việc được ủy quyền và có trách nhiệm báo cáo đầy đủ trước Vụ trưởng về kết quả công việc của Vụ.
b. Mối quan hệ giữa các Phó Vụ trưởng.
- Mối quan hệ giữa các Phó Vụ trưởng là mối quan hệ bình đẳng, tương trợ, đoàn kết giúp đỡ nhau nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Vụ trưởng phân công.
- Trong trường hợp công việc cần giải quyết của các Phó Vụ trưởng có liên quan đến lĩnh vực phụ trách của nhau thì các Phó Vụ trưởng cùng nhau bàn bạc để thống nhất giải quyết. Nếu không thống nhất được biện pháp giải quyết thì các Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng xem xét, giải quyết. Trong trường hợp này các Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm thi hành ý kiến của Vụ trưởng.
5. Mối quan hệ giữa các chuyên viên với lãnh đạo Vụ (Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng) và mối quan hệ giữa các chuyên viên với lãnh đạo Vụ được phân công phụ trách trực tiếp bộ phận công việc của Vụ.
a. Mối quan hệ giữa các chuyên viên với lãnh đạo Vụ:
- Các chuyên viên là người chịu trách nhiệm tham mưu trong lĩnh vực công việc được phân công đối với lãnh đạo Vụ.
- Mỗi chuyên viên nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về các công việc được phân công và được lãnh đạo Vụ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Mọi chuyên viên được bảo đảm đầy đủ các quyền lợi, đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của cán bộ, công chức đã được quy định trong pháp lệnh cán bộ, công chức.
b. Mối quan hệ giữa các chuyên viên với lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp
- Mỗi lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách và chỉ đạo một nhóm chuyên viên để triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã phân công.
- Các chuyên viên và lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp làm việc theo chế độ trực tuyến (không qua khâu trung gian).
- Lãnh đạo Vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chuyên viên trong bộ phận được phân công phụ trách hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Mỗi chuyên viên chịu sự điều hành trực tiếp của lãnh đạo Vụ đối với các nhiệm vụ đã được phân công, có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về các công việc đã được phân công, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong khuôn khổ các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước đã quy định.
- Trường hợp đột xuất, các chuyên viên được lãnh đạo Uỷ ban cho ý kiến chỉ đạo yêu cầu báo cáo ngay về một vấn đề nào đó, trong trường hợp này các chuyên viên có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Uỷ ban về ý kiến của mình. Sau đó báo cáo lại đầy đủ đến lãnh đạo Vụ để lãnh đạo Vụ biết và cho ý kiến để kịp thời tổ chức thực hiện.
6. Mối quan hệ giữa các chuyên viên trong Vụ.
a. Mối quan hệ giữa các chuyên viên trong Vụ:
Là mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau để cùng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
b. Mối quan hệ giữa các chuyên viên trong cùng một bộ phận của Vụ:
- Từng chuyên viên trong bộ phận thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở hợp tác và phân công lao động chặt chẽ. Quán triệt phương châm giỏi một công việc, kiêm nhiệm một số công việc khác nhằm hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các chuyên viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về các công việc được phân công.
- Trong trường hợp khi giải quyết công việc có sự liên quan (đan xen) đến nhiệm vụ được giao giữa các chuyên viên thì các chuyên viên chủ động bàn bạc, trao đổi thống nhất để báo cáo lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định. Nếu không thống nhất được với nhau thì báo cáo Lãnh đạo Vụ xem xét, giải quyết và từng chuyên viên được quyền bảo lưu ý kiến của mình.
Điều 3. Mối quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài Uỷ ban và các đơn vị trực thuộc Uỷ ban.
1. Mối quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài Uỷ ban.
a. Đối với lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ được Lãnh đạo Uỷ ban uỷ quyền trong quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài (bao gồm các Bộ, Ban, ngành Trung ương và các địa phương) có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban về kết quả công việc, đề xuất các kiến nghị, biện pháp giải quyết tiếp theo (nếu có) theo đúng thời gian quy định.
b. Đối với chuyên viên của Vụ:
Các chuyên viên được được lãnh đạo Vụ uỷ quyền trong quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài (bao gồm các Bộ, Ban, ngành TW và các địa phương). Mỗi chuyên viên có trách nhiệm chuẩn bị kỹ các nội dung trước khi làm việc với các cơ quan bên ngoài và có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác nội dung công việc đã làm với Lãnh đạo Vụ, đồng thời đề xuất các kiến nghị, biện pháp giải quyết (nếu có) để lãnh đạo Vụ xem xét, giải quyết. Trong trường hợp khẩn cấp, nếu lãnh đạo Vụ đi vắng thì các chuyên viên báo cáo trực tiếp lên lãnh đạo Uỷ ban xem xét, quyết định.
2. Mối quan hệ công tác với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban:
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.
Điều 4. Chế độ thông tin báo cáo:
1. Chế độ thông tin:
Lãnh đạo và các chuyên viên của Vụ được tham dự và nhận các tài liệu có liên quan (tuỳ theo từng đối tượng: Lãnh đạo Vụ, CVCC, CVC, CV) đối với các buổi họp phổ biến thông tin về tình hình thời sự trong nước và thế giới, thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật và các nội dung khác do Uỷ ban tổ chức theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất:
a. Chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất đối với Lãnh đạo Uỷ ban.
Theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban hoặc văn bản hướng dẫn của Văn phòng Uỷ ban, lãnh đạo Vụ có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác về các nội dung công việc đã được quy định.
+ Đối với báo cáo đột xuất:
Nội dung báo cáo đột xuất chỉ nêu lên những vấn đề cơ bản nhất, chủ yếu nhất về công việc của Vụ, các công việc được lãnh đạo Uỷ ban uỷ quyền giải quyết, đồng thời đề ra các giải pháp, biện pháp (nếu có) để giải quyết các công việc đó.
+ Đối với báo cáo theo định kỳ (06 tháng hoặc cả năm):
Nội dung báo cáo cần chia ra:
- Đánh giá chung nội dung các công việc đã hoàn thành.
- Các công việc đang làm.
- Các công việc sẽ làm trong thời gian tới.
- Phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan quyết định đến việc hoàn thành các công việc 06 tháng hoặc cả năm.
- Những vướng mắc cần phải tiếp tục nghiên cứu để tháo gỡ.
- Đề ra phương hướng nhiệm vụ trong năm tới nếu là báo cáo tổng kết năm.
b. Chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất của các chuyên viên trong Vụ đối với Lãnh đạo Vụ:
+ Đối với báo cáo đột xuất:
Các chuyên viên trong Vụ có trách nhiệm báo cáo những vấn đề cơ bản nhất, chủ yếu nhất các công việc được giao, đề ra các giải pháp, biện pháp (nếu có) để báo cáo Lãnh đạo Vụ xem xét giải quyết tiếp theo.
+ Đối với báo cáo theo định kỳ (06 tháng):
Nội dung báo cáo cần chia ra:
- Đánh giá chung nội dung các công việc đã hoàn thành.
- Các công việc đang làm.
- Các công việc sẽ làm trong thời gian tới.
- Phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan quyết định đến việc hoàn thành các công việc.
- Những vướng mắc cần phải tiếp tục nghiên cứu để tháo gỡ.
Điều 5. Chế độ hội họp, giao ban định kỳ và đột xuất.
1. Chế độ hội họp và giao ban định kỳ và đột xuất do Lãnh đạo Uỷ ban tổ chức:
a. Đối với Lãnh đạo Vụ:
Được tham dự các cuộc họp và giao ban định kỳ và đột xuất do Lãnh đạo Uỷ ban tổ chức, Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung do Lãnh đạo Uỷ ban giao để báo cáo trước Lãnh đạo Uỷ ban, sau các buổi giao ban định kỳ và đột xuất Lãnh đạo Vụ thông báo cho chuyên viên trong Vụ được biết (trừ những công việc chỉ giới hạn đến Lãnh đạo Vụ được biết). Trong các cuộc họp và giao ban định kỳ và đột xuất nếu Vụ trưởng vắng mặt thì Phó Vụ trưởng thường trực được cử giao ban thay và có trách nhiệm báo cáo Vụ trưởng về nội dung họp giao ban, đồng thời thông báo cho các chuyên viên trong Vụ biết các nội dung cần thiết.
b. Đối với các chuyên viên:
Được tham dự các cuộc họp (sơ kết, tổng kết 6 tháng và một năm) do Lãnh đạo Uỷ ban tổ chức, trừ trường hợp các cuộc họp có giới hạn thành phần tham dự .
2. Chế độ hội họp, giao ban định kỳ và đột xuất do lãnh đạo Vụ tổ chức:
a. Họp định kỳ:
Hàng tháng Vụ tiến hành họp định kỳ từ 1-2 lần, thời gian, địa điểm họp Vụ sẽ được thông báo cho các chuyên viên của Vụ trước từ 1-2 ngày.
b. Đối với Lãnh đạo Vụ:
Trước khi tổ chức các cuộc họp, giao ban định kỳ và đột xuất, lãnh đạo Vụ chuẩn bị nội dung (có sự tham gia của Ban chi ủy và Tổ trưởng Công đoàn Vụ) cho cuộc họp và giao ban của Vụ. Trong trường hợp có công việc đột xuất cần phải triển khai tổ chức thực hiện gấp thì lãnh đạo Vụ tổ chức giao ban đột xuất để phân công cho các chuyên viên trong Vụ thực hiện khẩn trương nhiệm vụ được giao.
c. Đối với chuyên viên của Vụ:
Được tham gia đầy đủ các cuộc họp, các buổi giao ban định kỳ và đột xuất của Vụ và có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công sau các buổi họp và giao ban định kỳ và đột xuất.
Điều 6. Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ được thực hiện kể từ ngày ký.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có vấn đề gì còn vướng mắc, Vụ Tổ chức Cán bộ báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- 1Nghị định 51/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc
- 2Quyết định 239/2003/QĐ-UBDT ban hành quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 235/2003/QĐ-UBDT quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Quyết định 468/2009/QĐ-UBND về quy chế làm việc của cán bộ luân chuyển, tăng cường có thời hạn về các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 84/2005/QĐ-UBDT về Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 84/2005/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2005
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Sơn Song Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực