Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc (ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBDT, ngày 24/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc);
Căn cứ Quyết định số 345/QĐ-UBDT ngày 11/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 84/2005/QĐ-UBDT ngày 25/4/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBDT ngày 24/4/2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
Quy chế này quy định chế độ làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ gồm các nội dung sau:
1. Nguyên tắc, lề lối làm việc;
2. Trách nhiệm giải quyết công việc;
3. Quan hệ công tác;
4. Chế độ họp, thông tin, báo cáo.
Quy chế này áp dụng đối với lãnh đạo và chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Vụ theo Quyết định số 345/QĐ-UBDT ngày 11/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ.
1. Lãnh đạo, chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ phải nhận thức đúng và quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao, chủ động thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả kế hoạch, nội dung công tác của Vụ.
2. Quá trình giải quyết công việc phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quy chế của Uỷ ban Dân tộc và quy định hiện hành của Nhà nước, bảo đảm đúng yêu cầu nội dung, chất lượng và thời gian, tiến độ hoàn thành.
3. Vụ Tổ chức cán bộ làm việc theo chế độ trực tuyến, lãnh đạo Vụ làm việc trực tiếp với các chuyên viên và các chuyên viên chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với lãnh đạo Vụ về tình hình, kết quả việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, trên cơ sở phân công nhiệm vụ cụ thể cho lãnh đạo và các chuyên viên; bảo đảo phù hợp với năng lực chuyên môn, sở trường và ngạch, bậc công chức của từng người. Thẳng thắn, trung thực trong góp ý kiến tự phê bình và phê bình để cùng tiến bộ, đoàn kết xây dựng tập thể đơn vị vững mạnh toàn diện.
5. Lãnh đạo, chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, tham mưu giải quyết vấn đề đúng theo quy định; báo cáo đầy đủ kết quả thực hiện nhiệm vụ lên cấp trên, kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên đối với các vấn đề đột xuất, vượt quá hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết; đảm bảo công tác tham mưu được kịp thời, nhanh gọn và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết.
6. Vụ Tổ chức cán bộ làm việc theo kế hoạch hằng năm đã được phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc giao, được đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước.
Vụ Tổ chức cán bộ giải quyết công việc, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao thông qua các hình thức sau đây:
1. Họp toàn thể lãnh đạo, chuyên viên Vụ hoặc lãnh đạo Vụ trực tiếp phân công, giao nhiệm vụ đến từng chuyên viên;
2. Các chuyên viên chủ động giải quyết hoặc cùng phối hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo lãnh đạo Vụ để trình lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc xem xét, quyết định;
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, lãnh đạo và các chuyên viên của Vụ được tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, các đoàn công tác, các buổi làm việc, trao đổi thông tin với các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, địa phương để giải quyết công việc theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm giải quyết công việc
1. Vụ trưởng:
a) Phụ trách chung đối với toàn bộ các hoạt động của Vụ; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao cho Vụ; nhận xét, đánh giá phẩm chất, năng lực, hiệu quả công tác và quản lý cán bộ, công chức trong Vụ theo quy định;
b) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác hằng năm của Vụ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định;
c) Phân công nhiệm vụ cho Phó Vụ trưởng, chuyên viên của Vụ để tổ chức thực hiện kế hoạch công tác năm của Vụ đã phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc giao;
d) Trực tiếp phụ trách một số mảng công tác của Vụ và chỉ đạo các chuyên viên triển khai thực hiện nhiệm vụ trong các mảng công tác đó;
đ) Ký các văn bản hành chính để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của Uỷ ban Dân tộc;
e) Trong thời gian Vụ trưởng đi vắng thì uỷ quyền cho một Phó Vụ trưởng lãnh đạo, điều hành Vụ; Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo đầy đủ cho Vụ trưởng về tình hình, kết quả lãnh đạo, điều hành Vụ trong thời gian được uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải tuân theo các quy định của Uỷ ban Dân tộc.
2. Các Phó Vụ trưởng:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Vụ trưởng và các nhiệm vụ khác khi được Vụ trưởng uỷ quyền;
b) Tham gia chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác hằng năm của Vụ;
c) Trực tiếp phụ trách một số mảng công tác của Vụ và chỉ đạo các chuyên viên triển khai thực hiện nhiệm vụ trong các mảng công tác đó;
d) Báo cáo Vụ trưởng về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, các ý kiến tham mưu đề xuất giải quyết để trình lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc quyết định;
đ) Ký các văn bản hành chính để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của Uỷ ban Dân tộc.
3. Các chuyên viên:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của lãnh đạo Vụ;
b) Báo cáo lãnh đạo Vụ về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, các ý kiến tham mưu đề xuất giải quyết công việc để lãnh đạo Vụ trình lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc quyết định;
c) Quản lý, tổng hợp, xử lý thông tin, soạn thảo văn bản phục vụ công tác tham mưu, giải quyết công việc được giao.
1. Quan hệ giữa Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng:
a) Các Phó Vụ trưởng chấp hành sự phân công nhiệm vụ của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được phân công, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ của Vụ do lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc giao;
b) Vụ trưởng lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng; xem xét các ý kiến tham mưu giải quyết công việc do các Phó Vụ trưởng đề xuất trước khi trình lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc quyết định; uỷ quyền để các Phó Vụ trưởng giải quyết công việc theo quy định.
2. Quan hệ giữa các Phó Vụ trưởng:
a) Quan hệ giữa các Phó Vụ trưởng là mối quan hệ bình đẳng, cùng phối hợp nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Vụ trưởng phân công;
b) Các Phó Vụ trưởng thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao; chủ động bàn bạc, nghiên cứu tìm ra các phương án giải quyết công việc có hiệu quả nhất; tham mưu, đề xuất các vấn đề mới để báo cáo Vụ trưởng xem xét, trình lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc quyết định;
c) Trong trường hợp công việc cần giải quyết có liên quan đến lĩnh vực của các Phó Vụ trưởng phụ trách thì các Phó Vụ trưởng cùng bàn bạc để thống nhất giải quyết. Nếu không thống nhất ý kiến thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, giải quyết và chịu trách nhiệm thi hành ý kiến của Vụ trưởng.
3. Quan hệ của các chuyên viên với lãnh đạo Vụ:
a) Các chuyên viên trong Vụ phục tùng việc phân công nhiệm vụ và chịu sự quản lý toàn diện của Vụ trưởng trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp trong lĩnh vực công tác được phân công; trong trường hợp cần thiết, lãnh đạo Vụ có thể xin phép lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc chấp thuận để chuyên viên báo cáo ý kiến tham mưu của mình để lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc xem xét, quyết định;
c) Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bảo đảm việc thực hiện các quy định về quy chế dân chủ cơ sở tại đơn vị; mặt khác các chuyên viên phải chủ động, sáng tạo, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về các công việc được phân công, bảo đảm đúng theo quy định.
4. Quan hệ giữa các chuyên viên trong Vụ:
a) Các chuyên viên đều bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao;
b) Giữa các chuyên viên cần bảo đảm duy trì sự phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên về chuyên môn; về các quy định có liên quan đến công tác tham mưu; hướng đẫn nhau về các kỹ năng nghiệp vụ để tăng cường hiệu suất, hiệu quả công việc;
c) Trường hợp giữa các chuyên viên còn có ý kiến không thống nhất trong việc tham mưu giải quyết công việc thì có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp hoặc xin phép báo cáo trực tiếp lên Vụ trưởng để xin ý kiến chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Điều 7. Chế độ họp, thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng Vụ Tổ chức cán bộ họp toàn thể Vụ để thông báo tình hình thực hiện nhiệm vụ và bàn các phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Vụ. Việc tổ chức họp do lãnh đạo Vụ thống nhất quyết định và thông báo đến các chuyên viên trước cuộc họp ít nhất 02 ngày làm việc, các chuyên viên có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Vụ về các nội dung cần trao đổi tại cuộc họp Vụ.
2. Đối với một số công việc cần thiết phải được bàn bạc tập thể, các chuyên viên được giao trực tiếp tham mưu giải quyết công việc đề xuất lãnh đạo Vụ việc triệu tập họp toàn thể Vụ và có trách nhiệm chuẩn bị nội dung chuyên đề cần thảo luận tại cuộc họp Vụ; lãnh đạo Vụ quyết định việc họp Vụ và thông báo triệu tập họp đến các chuyên viên trước cuộc họp ít nhất 02 ngày làm việc.
3. Tháng 6 và tháng 12 hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức sơ kết công tác 6 tháng và tổng kết công tác năm; lãnh đạo Vụ thống nhất quyết định việc họp sơ kết, tổng kết công tác Vụ, chỉ đạo các chuyên viên hoàn thành nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết, mời lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc tham dự và thông báo triệu tập họp đến các chuyên viên trước cuộc họp ít nhất 03 ngày làm việc.
4. Vụ Tổ chức cán bộ duy trì chế độ trao đổi tin, báo cáo thường xuyên bằng văn bản hoặc thông qua báo cáo trực tuyến trong suốt quá trình trước, trong và sau khi giải quyết công việc. Bảo đảm đúng yêu cầu nội dung, chất lượng, tiến độ công việc theo quy định.
1. Lãnh đạo, các chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các quy định trong Quy chế này.
2. Căn cứ theo Quy chế này, các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chủ động phối hợp cùng với Vụ Tổ chức cán bộ để giải quyết công việc.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức có trách nhiệm tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, sửa đổi.
- 1Quyết định 84/2005/QĐ-UBDT về Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 90/2013/QĐ-TTCP về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Vụ Tổ chức Cán bộ do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 249/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 69/QĐ-UBDT năm 2013 về Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc
- 1Quyết định 05/2008/QĐ-UBDT về Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 345/QĐ-UBDT năm 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 90/2013/QĐ-TTCP về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Vụ Tổ chức Cán bộ do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 249/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 5Quyết định 69/QĐ-UBDT năm 2013 về Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc
Quyết định 134/QĐ-UBDT năm 2009 về Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban dân tộc ban hành
- Số hiệu: 134/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2009
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Giàng Seo Phử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra